net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 30/6: Kỳ vọng hệ thống giao dịch mới

Theo Hoang Nhan AiVIF.com -- Sau khi tiếp nối áp lực bán của phiên trước vào nửa đầu phiên sáng, VN-Index có lúc giảm xuống 1,402 điểm để test lại vùng hỗ trợ. Chỉ số tiến sát...
Tâm lý thị trường 30/6: Kỳ vọng hệ thống giao dịch mới © Reuters.

Theo Hoang Nhan

AiVIF.com -- Sau khi tiếp nối áp lực bán của phiên trước vào nửa đầu phiên sáng, VN-Index có lúc giảm xuống 1,402 điểm để test lại vùng hỗ trợ. Chỉ số tiến sát đường trendline ngắn hạn từ ngày 17/6 cũng như mốc 1,400 điểm và kích hoạt lực bắt đáy mạnh mẽ. VN-Index đảo chiều từ đỏ sang xanh và tăng gần 15 điểm từ mức thấp nhất trong ngày. Tín hiệu tăng của VN-Index được củng cố mạnh mẽ nhờ dòng tiền đổ vào thị trường cải thiện đáng kể thanh khoản. Bên cạnh đó, việc dòng tiền tập trung vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn nhiều hơn cũng giúp tạo đà dẫn dắt cho thị trường trong thời gian tới. Trong tuần tới, hệ thống giao dịch mới của FPT (HM:FPT) dự kiến sẽ chính thức đi vào hoạt động.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 30/6, VN-Index tăng 8.53 điểm (0.61%) lên 1,417.08 điểm. Toàn sàn có 224 mã tăng, 165 mã giảm và 54 mã đứng giá. HNX-Index tăng 2.4 điểm (0.74%) lên 325.72 điểm. Toàn sàn có 88 mã tăng, 92 mã giảm và 84 mã đứng giá. UPCOM-Index tăng 0.19 điểm (0.21%) lên 90.44 điểm. Toàn sàn có 139 mã tăng, 126 mã giảm và 92 mã đứng giá.  

Thanh khoản trên cả 3 sàn trong phiên hôm nay tăng mạnh lên mức 31.7 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch ở mức hơn 1 tỷ cổ phiếu. Thanh khoản trên sàn HoSE đạt 26.1 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận chiếm 2.5 nghìn tỷ đồng. Khối ngoại mua ròng 231 tỷ đồng trên HoSE. Trong đó, các mã được khối ngoại mua ròng nhiều nhất có VCB (HM:VCB), MBB (HM:MBB), MSN (HM:MSN), E1VFVN30, GAS (HM:GAS),... Ở chiều ngược lại, các mã bị bán ròng mạnh nhất có CTG (HM:CTG), VPB, VIC (HM:VIC), NVL (HM:NVL),...

Nhóm VN30 quay trở lại dẫn dắt thị trường bứt phá trong phiên hôm nay. VN30 tăng tới 1.06% so với mức tăng 0.61% của VN-Index và chiếm tới 55% thanh khoản của HoSE. Sự chú ý quay trở lại với nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đang khẳng định lại xu hướng tăng của toàn thị trường. Thanh khoản cải thiện mạnh mẽ là yếu tố trực quan nhất để ủng hộ cho hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. SSI (HM:SSI) là cổ phiếu duy nhất nhóm chứng khoán có trong VN30 và cũng là cổ phiếu tăng mạnh nhất VN30 với mức tăng 4.5%. Xếp phía sau là VPB với mức tăng 4%. VPB hiện đang liên tục có động thái về mặt tin tức từ công ty ủng hộ giá cổ phiếu tiếp tục tăng bất chấp đã tăng mạnh nhịp trước đó. Tuần trước, VPB bất ngờ  lấy ý kiến cổ đông về trả cổ tức và chia thưởng dù trước đó đã nhất trí không phân phối lợi nhuận trong ĐHCĐ. Ngày 28/6 công đoàn VPB tiến hành mua hơn 500,000 cổ phiếu quỹ. Và hôm nay, VPBank (HM:VPB) dự kiến chia cổ tức bằng cổ phiếu ở mức gây sốc: 80%. Đây được cho là một phần động thái để tiến hành tăng vốn cho ngân hàng bên cạnh phát hành kế hoạch ESOP và phát hành riêng lẻ cho đối tác ngoại. Nếu kế hoạch tăng vốn thành công, vốn tự có của ngân hàng mẹ VPBank năm 2021 dự kiến sẽ tăng từ mức 38,450 tỷ đồng hiện nay lên hơn gấp đôi.

Như có đề cập ở trên, nhóm chứng khoán giành được sự chú ý lớn của thị trường hôm nay với loạt cổ phiếu BVS (HN:BVS), MBS (HN:MBS), AGR (HM:AGR), CTS tăng trần trên 6.9%. Sự quay trở lại của dòng tiền trong phiên là một tác nhân mạnh mẽ cho các cổ phiếu chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam những 1 năm qua đang liên tục lập kỷ lục mới về thanh khoản và số lượng tài khoản mở mới. Làn sóng “đầu tư” thường xuyên được đề cập trên báo đài vẫn đang được duy trì, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn bùng phát trong nước ủng hộ thị trường tiếp tục phát triển. Quan trọng hơn, hệ thống KRX dự kiến sẽ được triển khai trong tuần tới sẽ giúp cải thiện tình hình của hệ thống và thu hút được nhiều sự chú ý hơn của các nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đang tận dụng cơ hội này để tiến hành tăng vốn với mục đích cải thiện khả năng cho vay margin. Các công ty chứng khoán đứng top đầu thị trường như SSI, HCM (HM:HCM), VCI (HM:VCI), VND (HN:VND),... sẽ là những cái tên tận dụng tốt nhất sức mạnh của thị trường. Trong khi những công ty chứng khoán nhỏ với thị giá “hấp dẫn” hơn có thể cũng là sự lựa chọn cho nhiều nhà giao dịch. 

Loạt cổ phiếu ngành sắt-thép cũng được chú ý trong phiên. Với các kết quả kinh doanh 5 tháng đầu năm tích cực của HSG (HM:HSG), TLH vừa được công bố ngành sắt thép dự kiến sẽ tiếp tục có quý 2/2021 tăng trưởng mạnh nhờ giá sản phẩm tăng. Tuy vậy, hiện giá sắt thép thế giới đang hạ nhiệt, tương tự là giá sắt thép trong nước. Ngoài ra, giai đoạn sắp tới là mùa mưa tại Việt Nam, nhu cầu cho hoạt động xây dựng sẽ bị giảm đi đáng kể. Các doanh nghiệp sắt thép do đó cũng khó có thể duy trì đà tăng trưởng hiện tại cho đến hết năm. 

Hệ thống của FPT về mặt kỹ thuật đã sẵn sàng vận hành vào tuần tới. Tuy vậy có đi chính đi vào vận hành hay chưa thì còn liên quan tới những đơn vị khác như VSD, HNX… và cần có chấp thuận của Bộ Tài chính. Hiện tại vẫn chưa có thông tin gì về tiến trình triển khai và giải quyết của các đơn vị này. Nếu trong 3 ngày cuối tớivẫn chưa có thêm thông tin, có thể hệ thống sẽ không được vận hành đúng như thời gian kỳ vọng của các nhà đầu tư. Sau khi hệ thống đi vào hoạt động, FPT sẽ tiếp tục theo dõi trong vòng 1 năm, đến khi hệ thống KRX được vận hành.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán