net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 30/9: Giao dịch ảm đạm

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - Trong phiên giao dịch cuối cùng của quý III, thị trường hầu như không có nhiều biến động dù đây được xem là thời điểm nhiều quỹ đầu tư thực hiện...
Tâm lý thị trường 30/9: Giao dịch ảm đạm

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - Trong phiên giao dịch cuối cùng của quý III, thị trường hầu như không có nhiều biến động dù đây được xem là thời điểm nhiều quỹ đầu tư thực hiện chốt NAV. Sự thận trọng của nhóm nhà đầu tư cá nhân trước các diễn biến khó lường của thị trường trong ngắn hạn cũng như để chờ đợi kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trong quý 3 khiến VN-Index tiếp tục diễn biến đi ngang khó chịu trong suốt 1 tháng qua. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 30/9, VN-Index 2.85 điểm (0.21%) lên 1,342.06 điểm. Toàn sàn có 225 mã tăng, 143 mã giảm và 79 mã đứng giá. HNX-Index tăng 3.04 điểm (0.86%) lên 357.33 điểm. Toàn sàn có 153 mã tăng, 77 mã giảm và 53 mã đứng giá. UPCOM-Index tăng 0.62 điểm (0.65%) lên 96.56 điểm. Toàn sàn có 229 mã tăng, 88 mã giảm và 65  mã đứng giá.  

Thanh khoản thị trường ở mức thấp nhất trong 2 tháng qua, tổng giá trị giao dịch chỉ đạt vỏn vẹn 19 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 657 triệu cổ phiếu. Sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 15.1 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 1.9 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng thanh khoản của nhóm VN30 đạt 45.5%  so với thanh khoản toàn HoSE. 

Khối ngoại tiếp tục trạng thái bán ròng với giá trị 178.45 tỷ đồng  trên HoSE. Các mã bị bán ròng mạnh nhất có HPG (HM:HPG), VCB (HM:VCB), E1VFVN30, HDB (HM:HDB),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có VNM (HM:VNM), HSG (HM:HSG), DCM (HM:DCM), CTG (HM:CTG),... 

Về mặt kỹ thuật, VN-Index vượt khỏi mô hình tam giác cân hình thành từ tháng 7 khi tiến tới góc tam giác. Chỉ số tiến đến mốc 1,350 điểm trong phiên nhưng hạ nhiệt vào phiên chiều. Khối lượng giao dịch ở mức thấp hơn trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn đang rất thận trọng và đang chờ đợi nhiều thông tin hơn từ thị trường, đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh sắp tới để đưa ra quyết định. Sự yếu ớt của dòng tiền cảnh báo các nhịp điều chỉnh nếu chỉ số tiến gần đến mốc kháng cự. 

Cổ phiếu dầu khí hồi phục trong phiên chiều và tiếp tục đà tăng của mình trong phiên hôm nay với PSD (+7.8%), PVD (HM:PVD) (+2.7%), PFL (+2.1%), ASP (+1.8%), PVS (HN:PVS) (+1.4%), CNG (+0.8%)... sự nóng lên giá giá dầu thô thế giới trong những phiên giao dịch gần đây do thiếu hụt nguồn cung được xem là động lực chính để nhóm cổ phiếu dầu khí trong nước hưởng ứng. Bên cạnh đó, việc thành phố Hồ Chí Minh đang từng bước tiến hành mở cửa từ 18h ngày hôm nay cũng là tín hiệu tốt cho triển vọng nhu cầu của ngành. 

Nhóm cổ phiếu phân bón cũng duy trì được sắc xanh và tím trong phiên hôm nay với DDV (+15%), DCM (+6.9%), DGC (HM:DGC) (+5.5%), DPM (HM:DPM) (+3.8%),... Giá phân bón trong nước tăng mạnh giai đoạn vừa qua hưởng ứng từ giá phân bón thế giới tăng cao và hạn chế về đầu vào giúp nhóm ngành này được chú ý trước thời điểm lợi nhuận quý 3 công bố. Giá phân đạm thế giới dự kiến sẽ tiếp tục tăng do các vấn đề về sản xuất tại Trung Quốc có thể sẽ khiến giá phân bón trong nước nóng trở lại sau một tháng hạ nhiệt, đặc biệt là khi vụ mùa Đông Xuân tại miền Nam đang đến gần. 

Một số cổ phiếu vừa và nhỏ thuộc nhóm khai khoáng, vận tải-cảng biển cũng có mức tăng tốt trong phiên hôm nay. Nhóm khoáng sản mang nặng tính đầu cơ ghi nhận nhiều cổ phiếu tăng trần nhưng thanh khoản rất thấp, một số cổ phiếu đáng chú ý như KHB (+13.6%), KSH (+3.2%), DHM (+2.4%),... đều đã có mức tăng bằng lần trong thời gian qua. Mặc dù không có bằng chứng cho thấy mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều công ty thuộc nhóm này và hoạt động triển khai đầu tư công, sóng ngành trong ngắn hạn tiếp tục giúp các cổ hiếu khai khoáng tăng nóng. Các cổ phiếu nhóm vận tải - cảng biển VNA (+6.2%), HAH (+4.5%), SGP (HN:SGP) (+4%), VSC (HM:VSC) (+3.7%),... cũng tăng trở lại sau nhiều phiên điều chỉnh.

Theo thông tin từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến 20/9, vốn đầu tư đăng ký mới và vốn đầu tư điều chỉnh tiếp tục duy trì tăng và đạt mức tăng mạnh hơn so với 8 tháng đầu năm, trong đó, tổng vốn đăng ký mới đạt gần 12,5 tỷ USD (tăng 20,6% so với cùng kỳ) và tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 6,4 tỷ USD (tăng 25,6% so với cùng kỳ). Mặc dù vậy, do tác động của đợt bùng dịch COVID-19 lần thứ 4, FDI giải ngân 9 tháng ước đạt 13,28 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng dự án cấp mới, điều chỉnh cũng giảm so với cùng kỳ (tương ứng 37,8% và 15%).

Theo đại diện Tổng cục Thống kê, khó khăn vì dịch bệnh chỉ trong ngắn hạn và không có chuyện doanh nghiệp FDI sẽ có khả năng rời khỏi thị trường Việt Nam. Đồng tình với quan điểm này, một số tổ chức quốc tế cũng cho rằng, dòng vốn FDI vẫn kỳ vọng vào sự tăng trưởng mạnh mẽ trong dài hạn. Số liệu 9 tháng cho thấy, tổng số vốn nước ngoài đăng ký cấp mới và đăng ký điều chỉnh đều có mức tăng tới hơn 20%.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán