net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 31/8: Thận trọng trước kỳ nghỉ lễ

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - Bắt đầu từ thứ 5, thị trường chứng khoán sẽ tạm ngưng giao dịch trong 4 ngày để nghỉ lễ. Sự thận trọng bắt đầu xuất hiện trên thị trường sau phiên...
Tâm lý thị trường 31/8: Thận trọng trước kỳ nghỉ lễ © Reuters.

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - Bắt đầu từ thứ 5, thị trường chứng khoán sẽ tạm ngưng giao dịch trong 4 ngày để nghỉ lễ. Sự thận trọng bắt đầu xuất hiện trên thị trường sau phiên hưng phấn đầu tuần khi chỉ số tiến gần đến ngưỡng kháng cự quan trọng. Bên cạnh đó, khoảng thời gian nghỉ lễ dài trong khi thị trường quốc tế vẫn hoạt động khiến đà hồi phục của thị trường giảm tốc. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 31/8, VN-Index tăng 3,33 điểm (0,25%) lên 1.331,47 điểm. Toàn sàn có 206 mã tăng, 186 mã giảm và 40 mã đứng giá. HNX-Index tăng 1,51 điểm (0,44%) lên 342,81 điểm. Toàn sàn có 112 mã tăng, 92 mã giảm và 57 mã đứng giá. UPCoM-Index tăng 0,55 điểm (0,59%) lên 93,77 điểm. Toàn sàn có 215 mã tăng, 77 mã giảm và 70 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn tiếp tục duy trì ở mức trung bình, đạt 28.3 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 997 triệu cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 22.88 nghìn tỷ đồng.  Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 1.1 nghìn tỷ đồng.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng trên HoSE, giá trị bán ròng là 190.6 tỷ đồng. Các mã bị khối ngoại bán ròng nhiều nhất có MSN (HM:MSN), VHM (HM:VHM), VNM (HM:VNM), KBC (HM:KBC),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có CTG (HM:CTG), PDR (HM:PDR), DGC (HM:DGC), DCM (HM:DCM),...

Về mặt kỹ thuật, VN-Index test lại đường MA50 quanh ngưỡng 1,335 điểm trong phiên nhưng gặp lực bán khiến chỉ số có lúc giảm đỏ vào gần cuối phiên. Vùng 1,335-1,340 điểm ứng với vùng hội tụ của đường MA50 và dải giữa Bollinger Bands sẽ là kháng cự gần nhất đối với chỉ số. Sau phiên hưng phấn đầu tuần với sắc xanh xuất hiện trên hàng loạt nhóm ngành, số mã giảm trong phiên hôm nay đang bắt đầu tăng trở lại cho thấy thị trường dần trở nên thận trọng trong việc giải ngân hơn trước vùng kháng cự. Cây nến Doji vào cuối phiên xác nhận cho tâm lý này. Trong kịch bản thị trường đảo chiều trở lại, ngưỡng 1,310 sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho thị trường, sau khi thị trường lấp gap tạo ra vào phiên 30/8. 

Ngành ngân hàng vẫn giao dịch ảm đạm dù nhiều mã đã có chiết khấu 25-30% từ vùng đỉnh. Việc không có nhiều thông tin hỗ trợ cũng như kỳ vọng về kết quả kinh doanh trong nửa cuối năm khó có thể tăng trưởng mạnh khiến cổ phiếu ngân hàng không còn là hàng nóng trên thị trường như nửa đầu năm. Với HDB (HM:HDB) (-2.8%), STB (HM:STB) (-2%), MBB (HM:MBB) (-1.8%), TPB (-1.6%),... các cổ phiếu ngân hàng tiếp tục kìm hãm điểm số thị trường và đem lại sự thất vọng cho nhiều nhà đầu tư. Lượng cung lớn ở vùng giá cao cũng được xem là một trong những nguyên nhân khiến cổ phiếu ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc hồi phục. 

Nhóm Hóa chất bất ngờ ghi nhận nhiều cổ phiếu tăng mạnh và đúng đầu về mặt đóng góp điểm số cho thị trường. Các cái tên nổi bật là VNP (+14.84%), PGN (9.43%), HCD (+6.93%), CSV (HM:CSV) (+4.44%), DGC (+2.61%)... Nhóm ngành đóng góp tích cực thứ 2 có phần quen thuộc hơn là nhóm bất động sản. Nhiều cổ phiếu bất động sản, đặc biệt là bất động sản khu công nghiệp có mức tăng mạnh ngay như VC7 (+7.2%), ITA (HM:ITA) (+6.9%), KBC (+6.1%), BCM (+5.4%), D2D (+5%),... Cổ phiếu KBC gây chú ý khi bứt ra khỏi kênh hướng xuống kéo dài từ tháng 1. KBC tăng trưởng mạnh trong 6 tháng đầu năm với doanh thu đạt 2.751,8 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 785,2 tỷ đồng, lần lượt tăng 278,4% và 647,1% so với cùng kỳ năm trước. Tuy vậy, dịch bệnh kéo dài từ cuối quý 2 khiến các cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp có phần ít được chú ý hơn do lo ngại về tiến độ bàn giao dự án. Mặc dù vậy, triển vọng dài hạn của nhóm này vẫn được xem là hấp dẫn. Khi dịch bệnh được kiểm soát cũng là lúc Việt Nam kỳ vọng sẽ đón nhận dòng vốn nước ngoài quay trở lại mạnh mẽ, cũng như xu hướng dịch chuyển nhà máy tới các nước có nhân công rẻ và vị trí thuận lợi. Bên cạnh đó, việc chính phủ đẩy mạnh đầu tư công giai đoạn 2021-2025 cũng là động lực để hoạt động giao dịch bất động sản nhộn nhịp trở lại sau khi bắt đầu nguội đi từ năm 2019.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VESEP) ngày 30/8 cho biết, qua khảo sát, có tới trên 50% nhà máy chế biến cá tra tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và nhà máy chế biến thủy sản ở phía Đông TP HCM (HM:HCM) đóng cửa. Với những doanh nghiệp còn hoạt động, 100% nhận định phương án 3 tại chỗ chỉ nhằm cầm cự, tạm thời duy trì sản xuất. 

Nhiều doanh nghiệp cho rằng, ngành tôm Việt Nam đã trễ nhịp so với cơ hội thị trường. Nhưng nếu các địa phương không mau chóng có giải pháp kiểm soát dịch bệnh vào cuối tháng 8 để phục hồi sản xuất, cơ hội năm nay sẽ trôi qua khi tháng 9 được xem là cao điểm thu mua và chế biến. Mặt hàng cá tra cũng tương tự khi các doanh nghiệp chế biến chia sẻ đã chịu tác động ngay khi dịch bệnh lan từ TP HCM xuống các tỉnh miền Tây từ cuối tháng 7 khiến nguồn cung thiếu ổn định. Trước tình hình này, VASEP cho rằng, Chính phủ, địa phương cần có những biện pháp khôi phục khẩn cấp, tránh nguy cơ đổ vỡ toàn chuỗi.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán