net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 5/10: Nối tiếp sắc xanh

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - Thị trường có phiên giao dịch tương đối bùng nổ về mặt điểm số khi nhóm ngân hàng tìm lại được sắc xanh sau nhiều phiên giảm liên tục. Tuy vậy,...
Tâm lý thị trường 5/10: Nối tiếp sắc xanh © Reuters

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - Thị trường có phiên giao dịch tương đối bùng nổ về mặt điểm số khi nhóm ngân hàng tìm lại được sắc xanh sau nhiều phiên giảm liên tục. Tuy vậy, điểm sáng trong phiên lại dành cho ngành chứng khoán sau khi SSI công bố ước tính kết quả kinh doanh ấn tượng. Trong một phiên giao dịch hưng phấn, sắc xanh có phần lan tỏa đến nhiều nhóm ngành, tuy vậy thị trường vẫn còn những lo ngại nhất định về xu hướng hiện tại. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 5/10, VN-Index tăng 15.09 điểm (1.13%) lên 1,354.63 điểm. Toàn sàn có 238 mã tăng, 157 mã giảm và 63 mã đứng giá. HNX-Index tăng 5,61 điểm (1.55%) lên 366.5 điểm. Toàn sàn có 138 mã tăng, 97 mã giảm và 55 mã đứng giá. UPCOM-Index tăng 0.72 điểm (0.75%) lên 96.9 điểm. Toàn sàn có 238 mã tăng, 157 mã giảm và 63 mã đứng giá.

Thanh khoản toàn thị trường sụt giảm về mức 24.5 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 871 triệu cổ phiếu. Sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 19.3 nghìn tỷ đồng. Trong đó giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 2.5 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng thanh khoản của nhóm VN30 đạt 46%  so với thanh khoản toàn HoSE. 

Khối ngoại mua ròng 503.9 tỷ đồng trên HoSE. Tuy vậy, nếu bỏ qua giao dịch mua vào TPB của các công ty nước ngoài liên quan đến SoftBank (OTC:SFTBY) lên tới hơn 1.1 nghìn tỷ, khối ngoại ở trạng thái bán ròng hơn 633 tỷ đồng. Các mã bị bán ròng mạnh nhất có HPG (HM:HPG), MBB (HM:MBB), GMD (HM:GMD),  Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có TPB, DCM (HM:DCM), DBC (HM:DBC), GAS (HM:GAS), STB (HM:STB),...

VN-Index tiếp tục đà tăng sau phiên đầu tuần. Chỉ số đóng cửa ở mức cao nhất ngày. Đây cũng là mốc đóng cửa cao nhất của chỉ số kể từ phiên ngày 20/8. Điểm tích cực trong phiên hôm nay là chỉ số không còn gặp lực bán cuối phiên khi vượt vùng 1,350 điểm như trong giai đoạn tháng 9. Tuy vậy, khối lượng giao dịch không đồng thuận trong phiên khiến chỉ số chưa xác nhận bứt phá. VN-Index sẽ cần một phiên tăng với khối lượng tích cực để có thể xác nhận đã thoát khỏi vùng sideway trong thời gian tới. Kháng cự gần nhất của chỉ số ở vùng 1,365 điểm ứng với đỉnh gần nhất. Nếu vượt qua được mốc này, kháng cự tiếp theo sẽ ở vùng 1,380 điểm. Nếu chỉ số đảo chiều, hỗ trợ gần nhất lần lượt ở mốc 1,325 - 1,313 điểm.

VN-Index được dẫn dắt chủ đạo bởi GAS (+4.8%), VHM (HM:VHM) (+1.8%), CTG (HM:CTG) (+2.8%), VCB (HM:VCB) (+1.1%),.... Trong đó nhóm ngân hàng ghi nhận nhiều cổ phiếu phục hồi kỹ thuật khi đi vào vùng quá bán theo chỉ báo RSI. Cổ phiếu tăng ấn tượng nhất là STB (+6%), VIB (+3.6%), CTG (+2.8%), SHB (HN:SHB) (+2.5%),... Các cổ phiếu ngân hàng tuy có phiên tăng điểm nhưng vẫn đang nằm trong một xu hướng giảm sau giai đoạn tăng trưởng mạnh và có sự đi xuống về triển vọng ngành cũng như kết quả kinh doanh ngắn hạn trước tác động của dịch COVID-19. 

Cổ phiếu dầu khí có phần hạ nhiệt dù vẫn giữ sắc xanh với GAS (+4.8%), PVD (HM:PVD) (+4.4%), PVC (HN:PVC) (+4%),... sự nóng lên giá giá dầu thô thế giới trong những phiên giao dịch gần đây do thiếu hụt nguồn cung cộng với việc các nước Mỹ, châu Âu hay Trung Quốc đang đối mặt với khủng hoảng năng lượng được xem là động lực chính để nhóm cổ phiếu dầu khí trong nước hưởng ứng nhiều phiên qua. Bên cạnh đó, việc thành phố Hồ Chí Minh đang từng bước tiến hành mở cửa đi lại cũng là tín hiệu tốt cho triển vọng nhu cầu trong nước của ngành. 

Nhóm chứng khoán có mức tăng ấn tượng nhất trong phiên (+5.4%) với khối lượng đồng thuận sau khi ước tính kết quả kinh doanh quý 3 của SSI được công bố. Các cổ phiếu có mức tăng ấn tượng nhất là BMS(+7.8%), MBS (HN:MBS) (+7.6%), BSI (+6.9%), FTS (HM:FTS) (+6.9%), CTS (6.9%), VCI (HM:VCI) (+6.9%),...  

CTCP Chứng khoán SSI (HM:SSI) ước đạt lợi nhuận trước thuế hợp nhất gần 2,100 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm (+94% so với cùng kỳ). Riêng quý 3, SSI ghi nhận lợi nhuận 836 tỷ đồng - mức lợi nhuận quý cao nhất từ trước đến nay. Kết quả kinh doanh của SSI cho thấy ngành chứng khoán vẫn tăng trưởng tốt trong quý 3 dù chỉ số có phần lình xình và thanh khoản không còn quá cao. Đây cũng là động lực để nhóm này hồi phục sau nhiều phiên giảm điểm. Tuy vậy cũng chính vì lý do trên nên sẽ có sự phân hóa về kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán khi danh mục tự doanh hay hoạt động môi giới của nhiều công ty vẫn sẽ chịu ảnh hưởng trong quý này. 

Kế hoạch khôi phục các đường bay nội địa của Cục Hàng không Việt Nam hiện đã được một số địa phương đồng thuận, trong đó có TP Hồ Chí Minh. Đại diện Vietnam Airlines (HN:HVN) cho biết, hãng hiện đã trình phương án khai thác lên Cục Hàng không, sau khi được Cục phê duyệt và trên cơ sở các địa phương đồng ý sẽ "cất cánh" trở lại, dự kiến vào ngày 10/10. Tuy nhiên, TP Hà Nội vẫn chưa đưa ra quan điểm đồng thuận hay không với phương án tại sân bay Nội Bài. Theo đại diện các hãng hàng không, Hà Nội hiện là một trong hai trung tâm hàng không với lượng hành khách lớn nhất cả nước, bên cạnh TP Hồ Chí Minh. Do vậy, kế hoạch khôi phục bay nội địa của các hãng sẽ phụ thuộc rất lớn vào việc Hà Nội cho phép mở lại các đường bay đi và đến Nội Bài.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán