net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 7/9: Thị trường hạ nhiệt

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - Dòng tiền đầu cơ có thể được xem là động lực chính giúp thị trường tăng điểm trong tháng 8. Tuy vậy, việc nhiều cổ phiếu dù không có yếu tố cơ bản...
Tâm lý thị trường 7/9: Thị trường hạ nhiệt © Reuters.

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - Dòng tiền đầu cơ có thể được xem là động lực chính giúp thị trường tăng điểm trong tháng 8. Tuy vậy, việc nhiều cổ phiếu dù không có yếu tố cơ bản tốt hỗ trợ vẫn tăng mạnh khiến các đợt hồi phục hiện tại có phần không chắc chắn và ổn định. Phiên hôm qua và hôm nay là các ví dụ rõ nét cho thấy điều này. Thị trường sớm hưng phấn đầu tuần khiến các nhà đầu tư ồ ạt giải ngân với tâm lý sợ mất cơ hội, nhưng phiên hôm nay lại chứng kiến cảm xúc thay đổi 180 độ khi loạt cổ phiếu tăng trần phiên hôm qua cũng chính là các cổ phiếu giảm mạnh nhất hôm nay. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 7/9, VN-Index giảm 4,49 điểm (-0,33%) xuống 1.341,9 điểm. Toàn sàn có 125 mã tăng, 294 mã giảm và 28 mã đứng giá. HNX-Index tăng 0,85 điểm (0,25%) lên 346,48 điểm. UPCoM-Index tăng 0,04 điểm (0,04%) lên 94,7 điểm. Toàn sàn có 151 mã tăng, 167 mã giảm và 50 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn tiếp tục ở mức cao, đạt 32.8 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 1.18 tỷ cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 26.6 nghìn tỷ đồng.  Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 927 triệu đồng.

Khối ngoại tiếp tục duy trì bán ròng trên HoSE, giá trị bán ròng đạt 821.33 tỷ đồng. Các mã bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất có VHM, SSI (HM:SSI), HPG (HM:HPG), MSN (HM:MSN),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có VCB (HM:VCB), MBB (HM:MBB), DCM (HM:DCM), VCI (HM:VCI),... Động thái liên tục rút ròng của khối ngoại do lo ngại về diễn biến dịch bệnh tại Việt Nam có phần tiêu cực với thị trường. Dù vậy, tác động của khối này không quá nhiều như trong quá khứ khi dòng tiền trong nước vẫn đang rất mạnh mẽ. Theo tính toán từ SSI, hiện tại khối ngoại chỉ đóng góp bình quân khoảng 7.5% giá trị giao dịch của HOSE

Về mặt kỹ thuật, VN-Index tiếp tục test lại ngưỡng MA50 quanh 1,335 điểm. Chỉ số tiếp tục đóng cửa dưới ngưỡng này cho thấy thị trường chung vẫn đang thận trọng trong nhịp hồi phục hiện tại. Vùng 1,335-1,340 điểm ứng với vùng hội tụ của đường MA50 và dải giữa Bollinger Bands sẽ là kháng cự gần nhất đối với chỉ số. Trong trường hợp chỉ số vượt được kháng cự này thì đỉnh cũ tháng 08/2021 sẽ là điểm đến tiếp theo.Trong kịch bản thị trường đảo chiều trở lại, ngưỡng 1,310 sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho thị trường, sau khi thị trường lấp gap tạo ra vào phiên 30/8. 

Dòng tiền bắt đầu có tín hiệu rút khỏi các cổ phiếu mid cap và penny trong phiên hôm nay và tìm đến các cổ phiếu ngân hàng. Đây cũng là ngành hiếm hoi giữ được sắc xanh, đóng góp tích cực về mặt điểm số và cân lại lực bán trên diện rộng của nhiều nhóm ngành khác. Nhiều mã ngân hàng có mức tăng tốt như NVB (HN:NVB) (+9.7%), PGB (+6%), BVB (+5.8%),... dù có phần nguội lại do áp lực từ thị trường chung. Sự trở lại của nhóm ngân hàng là có phần dễ hiểu khi nhóm đã chiết khấu khá sâu, khoảng 20% so với đỉnh cũ tháng 6. Tuy vậy, động lực tăng trưởng của các ngân hàng vào nửa cuối năm vẫn là một dấu hỏi khi tác động từ dịch bệnh đến hoạt động tín dụng của nhóm này là tương đối rõ ràng. Ngoài ra, rủi ro về các khoản nợ xấu chưa thể hiện rõ cũng khiến các nhà đầu tư có phần rụt rè với triển vọng ngành. 

Bất động sản và vật liệu xây dựng là 2 ngành đóng góp tiêu cực nhất vào điểm số thị trường. Các mã giảm mạnh nhất có IDJ (-8.3%), DLG (-5.7%), VC7 (-5.1%), HBC (HM:HBC) (-4.3%)... Trong bối cảnh giãn cách xã hội được tiến hành tại nhiều tỉnh thành trên cả nước và giá vật liệu đầu vào tăng cao, việc các cổ phiếu bất động sản/xây dựng tăng giá mạnh chỉ có thể lý giải là nhờ dòng tiền đầu cơ và kỳ vọng những gì tiêu cực nhất đã phản ánh vào giá trước đó. Trong khi đó, nhóm vật liệu xây dựng được xem là hưởng lợi khi giá hàng hóa trên thế giới tăng mạnh trở lại trong thời gian gần đây. Mặc dù vậy, đầu ra trong nước có phần hạn chế khiến việc “hưởng lợi” này chưa thể hiện rõ ràng vào kết quả kinh doanh của đa phần các cổ phiếu thuộc nhóm ngành.

Tập đoàn Vingroup (HM:VIC)đã bán xong gần 100,5 triệu cổ phiếu CTCP Vinhomes (HM:VHM) từ 19/8 đến 6/9. Giao dịch được thực hiện theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận. Sau giao dịch, Vingroup còn sở hữu 2,2 tỷ cổ phiếu VHM, chiếm 66,66% vốn Vinhomes. Trong khoảng thời gian Vingroup bán cổ phiếu VHM giao dịch quanh vùng 107.000 – 108.000 đồng/cp. Tạm tính theo vùng giá này, Vingroup thu về khoảng 10.800 tỷ đồng. 

Ngày 27/9 tới đây, CTCP Chứng khoán SmartInvest (UPCoM: AAS ) sẽ tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường năm 2021, hiện công ty đã công bố tài liệu cuộc họp. Đáng chú ý, bên cạnh kế hoạch tổng doanh thu năm 2021 vẫn giữ nguyên ở mức 554 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện năm trước, AAS dự kiến điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận trước thuế lên mức 200 tỷ đồng, gấp 42 lần chỉ tiêu đã được thông qua tại ĐHCĐ thường niên trước đó là hơn 4,8 tỷ đồng. Trước đó, sau khi hoàn tất tăng vốn vào tháng 6, công ty bắt đầu công bố kết quả kinh doanh với lợi nhuận cao đột biến lên tới gần 30 tỷ đồng trong tháng 7. Doanh thu hoạt động đạt gần 69 tỷ đồng, gấp 14 lần cùng kỳ.. Tổng lợi nhuận sau thuế lũy kế 7 tháng đầu năm 2021 của AAS ghi nhận 37 tỷ đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán