net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tân binh nào lên sàn năm 2021 có giá tăng mạnh nhất?

AiVIF - Tân binh nào lên sàn năm 2021 có giá tăng mạnh nhất?Phần lớn các cổ phiếu niêm yết và giao dịch mới trên sàn chứng khoán năm 2021 đều tăng trần trong ngày giao dịch...
Tân binh nào lên sàn năm 2021 có giá tăng mạnh nhất? Tân binh nào lên sàn năm 2021 có giá tăng mạnh nhất?

AiVIF - Tân binh nào lên sàn năm 2021 có giá tăng mạnh nhất?

Phần lớn các cổ phiếu niêm yết và giao dịch mới trên sàn chứng khoán năm 2021 đều tăng trần trong ngày giao dịch đầu tiên. Tuy nhiên, “thành quả” này có được duy trì hay không mới là vấn đề được nhà đầu tư quan tâm.

Sau hơn 9 tháng đầu năm 2021, sàn chứng khoán đón nhận thêm 43 thành viên mới. Trong đó, có 13 mã niêm yết mới trên sàn HOSE, 3 mã trên sàn HNX và 27 mã giao dịch mới trên UPCoM.

Thống kê cho thấy, không chỉ những cổ phiếu tăng giá mạnh với thanh khoản dồi dào, mà thậm chí một số cổ phiếu thanh khoản “èo uột” cũng có giá tăng sốc.

Khởi đầu thuận lợi trên sàn HOSE

Trong số 13 cổ phiếu niêm yết mới trên sàn HOSE, có đến 9 cổ phiếu tăng trần trong phiên giao dịch đầu tiên. Tuy nhiên, có đến 4 mã không duy trì được đà tăng tính đến thời điểm 24/09/2021.

Nguồn: HOSE

Thời điểm hai cổ phiếu KHG của CTCP Bất động sản Khải Hoàn Land và DXS của CTCP Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh được chấp thuận niêm yết lần đầu tiên cũng là lúc sàn HOSE đang khắc phục tình trạng nghẽn lệnh nên hai cổ phiếu này đã phải tạm thời trú chân trên sàn HNX.

Trong phiên giao dịch đầu tiên trên HNX, cổ phiếu KHG tăng hết biên độ, đạt 19,500 đồng/cp vào cuối phiên 19/07/2021. Trái lại, cổ phiếu DXS lại có khởi đầu không mấy suôn sẻ với giá kết phiên giao dịch đầu tiên 15/07/2021 giảm hơn 9% so với giá tham chiếu, xuống còn 29,000 đồng/cp. Và sau hơn 2 tháng giao dịch trên sàn chứng khoán thì cả DXS và KHG đều ghi nhận mức sụt giảm so với giá chào sàn.

Cổ phiếu OCB của Ngân hàng TMCP Phương Đông cũng có phiên chào sàn HOSE “đáng buồn” với giá cuối phiên giao dịch đầu tiên 28/01/2021 giảm 20% so với tham chiếu, còn 18,350 đồng/cp trong bối cảnh VN-Index giảm mạnh chưa từng có với mức giảm gần 71 điểm .

Với khởi đầu không được “may mắn”, giá cổ phiếu OCB đã tăng nhẹ 8% so với giá tham chiếu ngày chào sàn, đạt 24,650 đồng/cp tính tại thời điểm 24/09/2021.

Mặt khác những mã khoác lên mình màu áo tím trong phiên chào sàn như VIX, SVD và KHG lại suy giảm thị giá, còn giá HHP quay về “vạch xuất phát” vào cuối phiên 24/09/2021.

Riêng cổ phiếu ADG của CTCP Clever Group dù giữ được thị giá bằng mức định giá trong ngày chào sàn đầu tiên, nhưng thị giá cổ phiếu này đã mất gần 34% sau hơn 7 tháng niêm yết, còn 42,900 đồng/cp.

Hai tân binh gây chú ý nhất trên sàn HOSE có thể nói chính là SSB của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á và AAT của CTCP Tiên Sơn Thanh Hóa khi vừa tăng trần trong phiên giao dịch đầu tiên, vừa ghi nhận mức tăng mạnh tính đến cuối phiên 24/09/2021. Trong đó, SSB là mã tăng mạnh nhất với mức tăng gấp 2.14 lần và AAT có thị giá gấp 2.1 lần so với giá tham chiếu ngày giao dịch đầu tiên.

Lèo tèo “tân binh” sàn HNX, UPCoM nhộn nhịp

Cả 3 cổ phiếu được niêm yết mới trên sàn HNX đều tăng hết biên độ trong phiên chào sàn. Hơn nữa, cả 3 tân binh này đều có thị giá tăng so với giá chào sàn tại thời điểm 24/09/2021. Nổi bật trong đó là thị giá cổ phiếu L40 của CTCP Đầu Tư và Xây dựng 40 đã tăng gấp 2.7 lần chỉ trong vòng 8 tháng niêm yết dù thanh khoản chỉ ở mức 479 cp/ngày.

Nguồn: HNX

Trong khi đó, với thanh khoản tương đối dồi dào, thị giá DVG và BAB lần lượt tăng 10% và 43% so với giá đóng cửa cuối phiên giao dịch đầu tiên.

Nguồn: HNX

Có thể nói cổ phiếu SSH của CTCP Phát triển Sunshine Homes là cổ phiếu giao dịch mới trên UPCoM mang lại mức sinh lời cho những nhà đầu tư nhất khi không những tăng trần trong phiên giao dịch đầu tiên mà còn tăng mạnh lên mức 108,600 đồng/cp, gấp 3.5 lần chỉ trong vòng chưa đầy 2 tháng chào sàn UPCoM.

Ngoại trừ cổ phiếu SGI của CTCP Đầu tư Phát triển Sài Gòn 3 Group giảm hơn 15% trong vòng gần nửa tháng giao dịch đầu tiên trên UPCoM. Các cổ phiếu giao dịch mới trên UPCoM đều có mức tăng giá hấp dẫn sau ngày giao dịch đầu tiên.

Riêng cổ phiếu CST của CTCP Than Cao Sơn – TKV dù giảm mạnh trong phiên giao dịch đầu tiên với hơn 26%, nhưng tính đến phiên 24/09 đã tăng hơn 27%, đạt mức 21,800 đồng/cp.

Quả thật, “cổ phiếu mới lên sàn” được xem là mảnh đất màu mỡ mà nhà đầu tư có thể khai thác để tìm kiếm lợi nhuận khi phần lớn các tân binh này thường có những “câu chuyện của riêng mình” nên được nhiều nhà đầu tư săn đón khiến giá cổ phiếu đã tăng mạnh ngay những phiên đầu. Song, không phải mã nào cũng giữ được “lửa” sau chào sàn. Chính vì thế, thời khắc các tân binh “tỏa sáng” trên sàn chứng khoán cũng chính là thời điểm tuyệt vời để nhà đầu tư kiếm lời trước khi cổ phiếu bước vào con đường “trượt giá”. Vì thế, nhà đầu tư nên cân nhắc, tùy tình hình sức khỏe thực chất của mỗi doanh nghiệp, có thể chốt lời và tìm kiếm các cơ hội tốt hơn.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán