net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế tăng 10.54% trong 9 tháng. Thị trường 29/9

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường hôm nay có những tin tức gì mới? Tính đến ngày 20/09, tín dụng toàn nền kinh tế tăng trưởng 10.54%, dự báo GDP quý 3/2022 Việt Nam tăng...
Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế tăng 10.54% trong 9 tháng. Thị trường 29/9 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường hôm nay có những tin tức gì mới? Tính đến ngày 20/09, tín dụng toàn nền kinh tế tăng trưởng 10.54%, dự báo GDP quý 3/2022 Việt Nam tăng 13.67% và số doanh nghiệp thành lập mới quý III/2022 tăng gấp đôi cùng kỳ… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 29/9.

1. Tính đến ngày 20/09, tín dụng toàn nền kinh tế tăng trưởng 10.54%

Báo cáo của Tổng Cục Thống kê cho thấy tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 10.54% (cùng thời điểm năm 2021 tăng 7.17%). Tính đến 20/9/2022, tổng phương tiện thanh toán tăng 2.49% so với cuối năm 2021 (cùng thời điểm năm 2021 tăng 4.95%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 4.04% (cùng thời điểm năm 2021 tăng 4.28%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 10.54% (cùng thời điểm năm 2021 tăng 7.17%).

2. Dự báo GDP quý 3/2022 Việt Nam tăng 13.67%

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 3/2022 ước tính tăng 13.67% so với cùng kỳ năm trước, do quý 3/2021 là thời điểm dịch COVID-19 bùng phát mạnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê (TCTK). Theo đó, lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3.24%; Công nghiệp và Xây dựng tăng 12.91%; lĩnh vực Dịch vụ tăng 18.86%. Về sử dụng GDP quý 3/2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 10.08% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 38.21% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 8.7%, đóng góp 21.13%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 9.32%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2.72%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 40.66%.

GDP 9 tháng đầu năm 2022 tăng 8.83% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của 9 tháng trong giai đoạn 2011-2022, các hoạt động sản xuất kinh doanh dần lấy lại đà tăng trưởng, chính sách phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đã phát huy hiệu quả. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,99%, đóng góp 4,04%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9.44%, đóng góp 41.79%; khu vực dịch vụ tăng 10.57%, đóng góp 54.17%.

Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11.27%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38.69%; khu vực dịch vụ chiếm 41.31%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8.73%.

Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 7.26% so với cùng kỳ năm 2021, đóng góp 44.46% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 5.59%, đóng góp 18.46%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8.94%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4.74%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 37.08%.

3. Số doanh nghiệp thành lập mới quý III/2022 tăng gấp đôi cùng kỳ

Theo số liệu của cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xu hướng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cũng có những tín hiệu tích cực. Trong 9 tháng, cả nước đã có 50.509 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 56,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở tất cả 17 lĩnh vực, trong đó một số lĩnh vực chịu nhiều tác động bởi dịch bệnh Covid-19 đang ghi nhận mức tăng rất ấn tượng.

Trong 9 tháng đầu năm, cả nước có 163.300 doanh nghiệp gia nhập thị trường và tái gia nhập thị trường, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2021, gấp 1,3 lần mức bình quân doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường 9 tháng đầu năm giai đoạn 2017 - 2021.

Như vậy, số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 9 tháng đầu năm 2022 tiếp tục đạt cột mốc mới, vượt qua mốc 160.000 doanh nghiệp và vượt xa số 117.830 doanh nghiệp của cùng kỳ năm 2021.

Xem gần đây

Cổ phiếu Gỗ An Cường sẽ giao dịch trên HOSE từ 10/10

AiVIF - Cổ phiếu Gỗ An Cường sẽ giao dịch trên HOSE từ 10/10Gần 136 triệu cp của Gỗ An Cường sẽ chính thức được giao dịch trên HOSE từ ngày 10/10/2022.Sở Giao dịch Chứng khoán...
29/09/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán