net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tăng trưởng tín dụng trong năm 2022 ước tính đạt 14,5%. Thị trường 4/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có 3 tin tức chính đáng chú ý: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng cho biết tín dụng trong năm...
Tăng trưởng tín dụng trong năm 2022 ước tính đạt 14,5%. Thị trường 4/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có 3 tin tức chính đáng chú ý: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng cho biết tín dụng trong năm 2022 ước tăng 14,5% so với cuối năm 2021, Trung Quốc có thể sẽ giảm công suất thép trong năm 2023 và tỷ giá USD ngày 4/1: Tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm… Dưới đây là nội dung chính:

1. Tăng trưởng tín dụng trong năm 2022 ước tính đạt 14,5%

Tín dụng trong năm 2022 ước tăng 14,5% so với cuối năm 2021. Theo đó, chỉ trong 10 ngày cuối cùng của tháng 12, tín dụng đã bật tăng khoảng hơn 1,5 điểm %, tuy nhiên mức tăng trưởng này vẫn thấp hơn hạn mức mà NHNN cho phép trong năm 2022 là 16%.

Nhìn chung, chính sách tiền tệ xuyên suốt năm 2022 là linh hoạt với xu hướng thắt chặt, tùy theo diễn biến tình hình để xác định trọng tâm, trọng điểm ưu tiên trong từng thời điểm. Thực tế, từ tháng 10 khi sự cố SCB xảy ra tác động mạnh tới thanh khoản hệ thống và thị trường, NHNN đã ưu tiên cao nhất và tập trung thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống và ổn định thị trường ngoại hối.

Mục tiêu điều hành trong năm 2023 cũng không có nhiều khác biệt với hiện tại, là sẽ tùy vào trạng thái thực tế của thị trường để có những giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, với mặt bằng lãi suất hiện nay đang ở mức tiệm cận cao (tương đương giai đoạn 2011-2012) và tăng trưởng kinh tế trong năm tới sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do các yếu tố từ bên ngoài, nhóm phân tích kỳ vọng chính sách tiền tệ sẽ có xu hướng nới lỏng hơn và kết hợp với chính sách tài khóa mở rộng nhằm thúc đẩy tăng trưởng.

Trên kênh hoạt động thị trường mở, NHNN tiếp tục linh hoạt kết hợp nghiệp vụ mua kỳ hạn và bán tín phiếu. Trong đó, trên kênh mua kỳ hạn, NHNN chào thầu 49.000 tỷ đồng (tăng gấp đôi so với tuần trước) ở kỳ hạn 7 ngày và lãi suất là 6%.

Tổng khối lượng trúng thầu đạt 41.900 tỷ đồng trúng thầu (riêng phiên ngày thứ 6 là 17.300 tỷ). Trên kênh tín phiếu, NHNN chào thầu với kỳ hạn 7 ngày ở hầu hết các phiên, với tổng khối lượng trúng thầu đạt 124.400 tỷ đồng, lãi suất dao động từ 5,2% đến 6%.

Kết tuần, NHNN hút ròng 37.200 tỷ đồng thông qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng lưu hành trên kênh mua kỳ hạn là 62.900 tỷ và kênh tín phiếu là 124.400 tỷ đồng.

2. Trung Quốc có thể sẽ giảm công suất thép trong năm 2023

Năm 2022, các lò cao mới của Trung Quốc đã xuất xưởng khoảng 30 triệu tấn gang thỏi, trong khi chương trình hoán đổi công suất giúp tạo ra khoảng 25 triệu tấn thép thô khác, theo S&P Global.

Do một số nhà máy cũ đã đóng cửa trong giai đoạn 2017 - 2022, những cơ sở mới được đưa vào vận hành có thể giúp công suất gang thỏi của Trung Quốc tăng ròng 5,4 triệu tấn và thép thô tăng 5,3 triệu tấn trong năm 2022. Mặt khác, do nhu cầu thép suy giảm ở cả trong và ngoài nước, Trung Quốc vẫn còn nhiều dự án luyện gang thép mới chưa hoàn thành trong năm vừa qua.

Cùng với các dự án bị hoãn lại từ năm 2022, doanh nghiệp thép Trung Quốc cũng có kế hoạch vận hành thêm công suất mới trong năm 2023. Vì vậy, trong năm nay, các nhà sản xuất thép Trung Quốc có thể sẽ nâng công suất gang thỏi mới lên mức 118 triệu tấn và công suất thép thô mới theo cơ chế hoán đổi lên tới 141 triệu tấn.

Theo tính toán của S&P Global, công suất gang thỏi và thép thô của Trung Quốc trong năm 2023 sẽ tăng ròng lần lượt là 12 và 18 triệu tấn. Nhu cầu thép của Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục giảm trong năm 2023 do nhu cầu cả trong và ngoài nước đều chững lại. Vì vậy, nếu hầu hết các nhà sản xuất không kìm chế sản lượng thì việc Trung Quốc vận hành các dự án thép mới sẽ gây nhiều áp lực lên thị trường. Tuy nhiên, sản lượng thép sụt giảm có thể giúp bù đắp tác động từ việc nhu cầu chậm lại, dù rất khó để biết liệu điều này có xảy ra trong năm 2023 hay không. Bắc Kinh đã đặt tăng trưởng kinh tế là ưu tiên hàng đầu cho năm 2023 nên bất kỳ yêu cầu kiềm chế sản lượng nào từ chính phủ đều sẽ không quá nghiêm khắc.

Tính toán của S&P Global từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê Quốc gia và Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc cho thấy, sản lượng thép thô của nước này có thể đạt 1,011 tỷ tấn vào năm 2022. Đây là năm thứ hai liên tiếp sản lượng thép thô đi xuống.

Thực tế, trong năm 2022, mức giảm của nhu cầu thép còn lớn hơn mức giảm của sản lượng. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng nợ của lĩnh vực bất động sản và sự bùng phát liên tục của COVID trên cả nước. Kết quả là, trong một thị trường thừa cung, biên lợi nhuận thu được khi bán ra 1 tấn thép xây dựng đã tụt từ mức 129 USD hồi đầu tháng 2/2022 xuống -80 USD vào giữa tháng 6 và sau đó phục hồi về mức 1,7 USD vào cuối tháng 12.

Bất chấp những thách thức tại thị trường nội địa, các doanh nghiệp thép Trung Quốc vẫn đang cân nhắc đầu tư vào các nước ASEAN trong năm 2023. Năm ngoái, nhu cầu thép tại ASEAN dự kiến đạt 77,9 triệu tấn, tăng khoảng 3,5% so với năm 2021, dữ liệu từ Viện Sắt thép Đông Nam Á (SEAISI) cho thấy.

Nguồn cung thép tại ASEAN dự kiến sẽ vượt cầu nếu các dự án thép mới đi vào hoạt động ở Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Ước tính, tổng sản lượng sẽ tăng dần từ khoảng 90,8 triệu tấn lên 162,6 triệu tấn vào năm 2030, SEAISI dự báo. SEAISI cho biết phần lớn các nhà máy thép mới ở ASEAN là do Trung Quốc hỗ trợ xây dựng, nhằm mục đích bán thép trở lại Trung Quốc.

3. Tỷ giá USD ngày 4/1: Tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác đóng cửa ở mức 104,65 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,11% ở mức 1,0562. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,20% ở mức 1,1991. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,05% ở mức 130,95.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (4/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.603 VND/USD, giảm 3 đồng so với mức niêm yết đầu tuần. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.423 - 24.783 VND/USD.

Tỷ giá USD trong nước sáng nay chứng kiến một số điều chỉnh trái chiều khi Vietcombank (HM:VCB) và VietinBank (HM:CTG) lần lượt giảm 60 và 21 đồng ở cả hai chiều mua bán, là những mức đáng kể nhất ghi nhận  được. Trong khi đó, BIDV (HM:BID) tăng nhẹ 5 đồng còn Techcombank (HM:TCB) tăng 10 đồng ở chiều bán so với mức niêm yết cùng giờ sáng qua. Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.350 – 23.410 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 23.680 - 23.845 VND/USD. Trong đó, ngân hàng có giá mua USD cao nhất là BIDV còn giá bán USD thấp nhất nằm ở Eximbank (HM:EIB).

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 23.700 - 23.800 VND/USD, giá mua giảm 10 đồng còn giá bán tăng 30 đồng so với mức ghi nhận giờ này hôm qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán