net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tham vọng lãi khủng năm 2022 của Cienco 4 (C4G) bị đặt dấu hỏi sau quý 3

CTCP Tập đoàn Cienco 4 (Mã C4G - UPCOM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với doanh thu đạt 668 tỷ đồng - tăng 45% so với cùng kỳ; giá vốn tăng tới 49% khiến biên lãi gộp...
Tham vọng lãi khủng năm 2022 của Cienco 4 (C4G) bị đặt dấu hỏi sau quý 3 Tham vọng lãi khủng năm 2022 của Cienco 4 (C4G) bị đặt dấu hỏi sau quý 3

CTCP Tập đoàn Cienco 4 (Mã C4G - UPCOM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với doanh thu đạt 668 tỷ đồng - tăng 45% so với cùng kỳ; giá vốn tăng tới 49% khiến biên lãi gộp giảm từ 14,3% xuống 11,8% tương ứng lợi nhuận gộp đạt 79 tỷ đồng.

Trong kỳ, doanh thu tài chính tăng đột biến gấp hơn 9 lần cùng kỳ lên mức 28 tỷ đồng song chi phí tài chính cũng tăng gần gấp đôi lên 53 tỷ đồng.

Sau khi trừ các khoản thuế phí, Cienco 4 báo lãi ròng 26 tỷ đồng - gấp 2,4 lần quý 3/2021 trên nền thấp điểm giai đoạn COVID-19 năm 2021. Dù vậy, mức lãi quý 3 vẫn giảm tới 50% so với quý trước đó.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Cienco 4 ghi nhận doanh thu đạt 2.047 tỷ đồng - tăng 37% so với cùng kỳ trong đó doanh thu xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (với 58,5%) và mang về gần 1.200 tỷ đồng; mảng dịch vụ (chủ yếu là thu phí BOT) đóng góp 217 tỷ đồng trong khi doanh thu bất động sản bất ngờ tăng vọt lên 335 tỷ đồng - gấp 8,8 lần YoY. Tuy nhiên, giá vốn cho hoạt động này cũng tăng lên 310 tỷ đồng.

Cơ cấu doanh thu 9 tháng của C4G (Nguồn BCTC hợp nhất quý 3/2022)

Giá vốn tăng nhanh hơn nhiều so với doanh thu khiến lợi nhuận gộp trong 9 tháng đầu năm của Cienco 4 giảm 4% so với cùng kỳ xuống còn 238 tỷ đồng. Nhờ doanh thu tài chính tăng đồng thời tiết giảm mạnh chi phí tài chính, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp này vẫn tăng 96% so với 9 tháng năm 2021 - đạt mức 110 tỷ đồng thời vượt mức 61,7 tỷ đồng lãi của năm 2021.

Mặc dù vậy, Cienco 4 mới chỉ thực hiện được 1/3 kế hoạch lợi nhuận cả năm đề ra (doanh thu 3.000 tỷ và lợi nhuận sau thuế 300 tỷ đồng).

Tính đến cuối quý 3/2022, tổng tài sản của C4G tăng 600 tỷ đồng so với đầu năm lên mức 8.400 tỷ trong đó các khoản phải thu ngắn hạn tăng tới hơn 1.000 tỷ đồng lên mức 3.407 tỷ; nợ phải trả giảm về dưới 6.000 tỷ đồng song vẫn gấp 2,4 lần quy mô vốn chủ (chỉ là 2.455 tỷ đồng) trong đó vay nợ và thuê tài chính chiếm tới 60% tổng nợ với 3.586 tỷ song phía C4G không có thuyết minh chi tiết về các khoản vay nợ này.

Trên thị trường chứng khoán, sau nhịp tăng từ mức 9.400 đồng (phiên 6/7/2022) lên mức 14.400 đồng (phiên 23/9) - tương ứng 53%, cổ phiếu C4G đã lao dốc trở lại mức 9.400 đồng chỉ 2 tuần sau đó. 

Mã hiện đã hồi trở lại mệnh giá sau 2 phiên tăng điểm ngày 12 - 13/10 và tiếp tục tăng 3% trong phiên sáng 14/10 lên mức 10.300 đồng/cổ phiếu; khớp lệnh tạm tính đạt hơn 470.000 đơn vị.

Mới đây, HĐQT Cienco 4 đã thông qua tạm dừng đăng ký chào bán thêm cổ phiếu (dự kiến thực hiện ngày 17/10) để cập nhật một số nội dung liên quan đến kiện toàn cơ cấu quản trị và kế hoạch chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty.

Trước đó tại ĐHCĐ thường niên 2022 hồi tháng 4, cổ đông công ty đã thông qua phương án huy động thêm gần 1.124 tỷ đồng thông qua việc chào bán hơn 112 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 2/1. Giá chào bán là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Số tiền dự kiến thu được là 1.124 tỷ đồng sẽ được công ty dùng thanh toán các khoản nợ vay ngân hàng, thanh toán công nợ, thanh toán các chi phí, bổ sung nguồn vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Ở một diễn biến khác, hồi nửa đầu tháng 9 vừa qua, Cienco 4 cũng đã nộp hồ sơ đăng ký niêm yết gần 225 triệu cổ phiếu C4G lên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

Xem thêm các bài viết liên quan đến #Kết quả kinh doanh quý III/2022 #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh #lợi nhuận sau thuế #so sánh tổng hợp KQKD #phân tích tài chính doanh nghiệp ngành

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán