net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thêm một phiên thứ Hai "đen tối"

AiVIF - Thêm một phiên thứ Hai "đen tối"Kể từ sau khi thị trường chứng khoán đạt đỉnh 02/07, hầu như các phiên giao dịch ngày thứ Hai đều nhuốm màu đen tối. * Nhìn lại chứng...
Thêm một phiên thứ Hai Thêm một phiên thứ Hai

AiVIF - Thêm một phiên thứ Hai "đen tối"

Kể từ sau khi thị trường chứng khoán đạt đỉnh 02/07, hầu như các phiên giao dịch ngày thứ Hai đều nhuốm màu đen tối.

* Nhìn lại chứng khoán Việt Nam qua các phiên lao dốc lịch sử: Ngày thứ hai đen tối 

Từ sau khi đạt đỉnh, thị trường luôn mở đầu tuần mới với một đợt giảm mạnh. Tuần 05 - 09/07, thị trường giảm nhẹ trong phiên ngày thứ Hai (05/07) tuy nhiên có cú sụt mạnh phiên tiếp theo (06/07). Nguyên nhân được cho là do những tin đồn về dịch Covid đồng thời nhà đầu tư bắt đầu chốt lời đã khiến thị trường đột ngột giảm mạnh vào ATC.

Diễn biến này cũng mở ra đợt điều chỉnh cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Kể từ sau đó thị trường liên tục đi xuống và đặc biệt giảm mạnh vào những phiên giao dịch ngày thứ Hai.

Diễn biễn thị trường từ đầu tháng 7 tới nay
Nguồn: AiVIFFinance

Phiên 12/07, VN-Index giảm gần 51 điểm (tương ứng 3.8%), rơi về dưới mức 1,300 điểm. Trong phiên, có thời điểm chỉ số giảm tới 76 điểm, mức giảm tuyệt đối kỷ lục trên thị trường Việt Nam.

Tiếp đến phiên 19/07, kịch bản tiêu cực lại tái diễn. VN-Index giảm hơn 55.8 điểm (tương đương 4.3%), về mức 1,243.5 điểm. Trong phiên, sắc đỏ chiếm lĩnh thị trường. Toàn bộ các ngành đều giảm điểm, cổ phiếu trụ ở các ngành đều giảm mạnh đè mạnh chỉ số. Chứng khoán, khai khoáng, ngân hàng, bán lẻ là những nhóm ngành giảm mạnh nhất trong phiên.

Nhưng đợt điều chỉnh có lẽ phản ánh tâm lý của nhà đầu tư và các thông tin sau 2 ngày cuối tuần nghỉ giao dịch khi mà thông tin về diễn biến nóng của dịch Covid-19 được tung ra. Chẳng hạn, ngày 17/07, Thủ tướng đồng ý áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16 với 19 tỉnh thành miền Nam từ 0h ngày 19/07, đồng thời, số ca bệnh vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm.

Theo nhận định của CTCK Bản Việt (VCSC (HM:VCI)), trong nửa đầu tháng 7, thị trường chứng khoán trong nước đi ngược lại với diễn biến chung của chứng khoán thế giới khi bất ngờ sụt giảm mạnh. Nguyên nhân của nhịp giảm này có thể là do một số lý do như sau.

Những cảnh báo liên tục của một số lãnh đạo Nhà nước và chuyên gia chứng khoán khi cho rằng thị trường đã tăng khá nóng trong ngắn hạn với tỷ lệ margin ở mức rất cao đã ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư ngắn hạn.

Đồng thời, tình hình dịch bệnh do Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, thậm chí có thể nói là nghiêm trọng ở một số tỉnh thành phía Nam, đặc biệt là TP.HCM (HM:HCM) khiến Chính phủ phải siết chặt hơn các biện pháp giãn cách xã hội. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 6 tháng cuối năm so với kỳ vọng ban đầu.

Trên phương diện phân tích kỹ thuật, VCSC nhận định nếu VN-Index đảo chiều giảm xuống dưới mốc 1,270 điểm, chỉ số có thể sẽ điều chỉnh sâu hơn về vùng 1,150 - 1,200 điểm. Ở kịch bản này, hệ số P/E bình quân của VN-Index được kỳ vọng sẽ giảm về gần mức bình quân 5 năm qua ở khoảng 16.5 lần là một cơ hội hấp dẫn cho các nhà đầu tư theo giá trị. VCSC dự báo VN-Index có thể kết thúc năm 2021 ở mức từ 1,400 - 1,500 điểm.

Chí Kiên

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán