net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thép xây dựng liên tục "leo đỉnh"

AiVIF - Thép xây dựng liên tục "leo đỉnh"Trong vài ngày gần đây, giá thép xây dựng trong nước liên tục được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng. Đến ngày 7/3, giá thép đã ở mức...
Thép xây dựng liên tục Thép xây dựng liên tục

AiVIF - Thép xây dựng liên tục "leo đỉnh"

Trong vài ngày gần đây, giá thép xây dựng trong nước liên tục được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng. Đến ngày 7/3, giá thép đã ở mức từ 17.570 đồng/kg đến trên 18.000 đồng/kg (tùy thương hiệu và sản phẩm).

Trong những ngày gần đây, các doanh nghiệp liên tục điều chỉnh tăng giá bán thép.

Như vậy, chỉ tính từ ngày 3/3 – 7/3/2022, giá thép xây dựng đã tăng khoảng 660 đồng/kg – 1.520 đồng/kg.

Trong đợt điều chỉnh này, Công ty TNHH Gang Thép Tuyên Quang (TQIS) tăng giá mạnh nhất. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.880 đồng/kg, tăng 1.320 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.030 đồng/kg, tăng tới 1.520 đồng/kg.

Tiếp đến là, thương hiệu thép Kyoei cũng có có mức tăng khá mạnh. Cụ thể, thép cuộn CB240 tăng 1.220 đồng/kg, lên mức 18.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.020, tăng 820 đồng/kg.

Tương tự, thép Thái Nguyên cũng tăng thêm 860 đồng/kg đối với cả hai dòng sản phẩm của công ty. Theo đó, thép cuộn CB240 có giá mới là 18.12 đồng/kg, còn thép thanh vằn D10 CB 300 có giá 18.270 đồng/kg.

Thương hiệu Hòa Phát (HM:HPG) tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.730 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.830 đồng/kg. Như vậy, cả hai dòng thép này đã tăng thêm 710 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung và miền Nam, Hòa Phát cũng tăng mạnh giá bán. Hiện giá thép cuộn CB240 đã tăng thêm 710 đồng/kg, lên mức 17.780 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.880 đồng/kg, tăng 600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý tăng mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 710 đồng,hiện có giá 17.680 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng thêm 710 đồng/kg, lên mức 17.780 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức tại miền Bắc, với dòng thép cuộn CB240 tăng 710 đồng/kg, hiện ở mức 17.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 710 đồng/kg, hiện có giá 18.020 đồng/kg.

Tại miền Trung, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.120 đồng/kg. Như vậy, cả hai dòng thép này cùng được điều chỉnh tăng thêm 710 đồng/kg.

Thép Việt Nhật cũng điều chỉnh giá thép của hãng tăng thêm 710 đồng/kg đối với cả thép cuộn và thép thanh. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 17.710 đồng/kg, và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.810 đồng/kg.

Thương hiệu thép miền Nam cũng điều chỉnh tăng thêm 710 đồng/kg đối với cả hai dòng sản phẩm thép cuộn CB 240 và thanh vằn D10 CB 300. Hiện cả hai sản phẩm này có giá lần lượt là 17.970 đồng/kg, và 18.170 đồng/kg.

Thép Pomina tại miền Trung tăng mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 610 đồng/kg, hiện ở mức 18.270 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 660 đồng/kg, hiện ở mức 18.470 đồng/kg.

Tại Miền Nam, thép cuộn CB240 cũng được điều chỉnh tăng thêm 400 đồng/kg, hiện có giá 17.960 đồng/kg, và thép thanh vằn D10 CB300 tăng thêm 410 đồng/kg, lên mức 18.170 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng có mức tăng 710 đồng/kg, lên mức lần lượt là 17.760 đồng/kg và 17.910 đồng/kg.

Thương hiệu thép Mỹ cùng điều chỉnh mức tăng 810 đồng/kg đối với thép cuộn CB 240, lên mức giá mới là 17.760 đồng/kg, còn đối với thép thanh vằn D10 CB 300, tăng 770 đồng/kg, lên mức 17.970 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hai dòng sản phẩm của hãng là thép cuộn CB 240 và thép thanh vằn D10 CB 300 cùng có mức tăng 810 đồng/kg. Hiện hai sản phẩm có giá lần lượt là 17.710 đồng/kg và 17.910 đồng/kg.

Tương tự, thép Việt Mỹ cũng điều chỉnh tăng thêm 710 đồng/kg đối với cả hai sản phẩm thép cuộn CB 240 và thép thanh vằn D10 CB 300. Hiện hai sản phẩm này có giá 17.680 đồng/kg và 17.730 đồng/kg.

Nguyên nhân giá thép tăng liên tục trong thời gian qua là do giá nguyên liệu, trong đó có phôi thép tăng cao. Theo thông tin trên trang web của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) ngày 23/02/2022, giá phôi thép đã vượt 700 USD/tấn, các nhà cung cấp tiếp tục ép giá xuất khẩu cao hơn ở Đông Nam Á.

Giá chào bán cho khu vực cao hơn khoảng 20 USD/tấn so với tuần trước. Cùng với đó, giá giao dịch quặng sắt, thép phế liệu không ngừng tăng, đẩy giá sắt thép thành phẩm tại thị trường trong nước tăng theo.

Trong báo cáo cập nhật ngành thép quý 1/2022, được công bố vào đầu tháng 3/2022, nhóm nghiên cứu CTCP Chứng khoán Vietcombank (HM:VCB) (VCBS) đã đưa ra nhận định về triển vọng kinh doanh của ngành thép trong năm 2022. Theo đó, VCBS chỉ ra 2 động lực chính dự báo sẽ tác động mạnh tới hoạt động sản xuất, xuất khẩu.

Thứ nhất, xung đột giữa Ukranie và Nga có thể làm gián đoạn nguồn cung ứng thép trên thế giới, dẫn tới thiếu hụt nguồn cung và làm tăng giá thép. Nga là nước xuất khẩu thép lớn trên thế giới, đặc biệt tại thị trường Châu Âu (chiếm 15% thị phần xuất khẩu vào EU, cùng với 2 nước có liên quan là Ukraine và Belarus thì tổng xuất khẩu thép của 3 nước này vào EU chiếm 38%).

Do đó, khi thế giới bắt đầu triển khai các biện pháp trừng phạt đối với Nga thì sẽ dẫn tới việc thiếu hụt mạnh về nguồn cung trong khi nhu cầu thép vẫn đang hồi phục nhanh trong năm 2022. Điều này sẽ tạo cơ hội cho các nhà sản xuất xuất khẩu thép từ các thị trường khác.

Thứ hai, dự báo giá bán thép và giá thành sản xuất thép sẽ tăng do giá các mặt hàng năng lượng tăng cao khi Nga cũng là nước xuất khẩu các mặt hàng năng lượng quan trọng trên thế giới. Hiện nay, giá của dầu, khí, than đang tăng rất nhanh và gần như quay lại mức đỉnh cũ lập ra trong năm 2021, điều này khiến cho giá thành sản xuất thép tăng mạnh trở lại.

Ngoài ra, VCBS cho rằng, nếu các lệnh trừng phạt nhằm vào hoạt động xuất khẩu năng lượng của Nga thì sẽ làm thiếu hụt nguồn cung cấp năng lượng cho châu Âu. Việc giá thép tăng trở lại sẽ giúp các nước có chi phí sản xuất thép thấp như Việt Nam và các doanh nghiệp được hưởng lợi.

Tuy nhiên, VCBS cũng khuyến cáo các doanh nghiệp, hiện EU vẫn áp thuế nhập khẩu thép dựa trên hạn ngạch xuất khẩu, vì thế tăng trưởng về sản lượng xuất khẩu của Việt Nam trong 2022 sẽ không còn cao như năm 2021.

Mạnh Đức

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán