net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thi công trở lại các dự án giao thông trọng điểm tại TP.HCM. Thị trường 29/9

Theo Dong Hai AiVIF.com - 22 dự án giao thông trọng điểm tại TP.HCM sau thời gian tạm ngưng do Covid-19 lần lượt được thi công trở lại từ ngày 28/9 đến 15/10. Thủ tướng đã ban...
Thi công trở lại các dự án giao thông trọng điểm tại TP.HCM. Thị trường 29/9 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - 22 dự án giao thông trọng điểm tại TP.HCM sau thời gian tạm ngưng do Covid-19 lần lượt được thi công trở lại từ ngày 28/9 đến 15/10. Thủ tướng đã ban hành quyết định về việc giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Và ngành nào bị ảnh hưởng khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc? Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 29/9.

1. Các dự án giao thông trọng điểm tại TP.HCM được phép thi công trở lại

22 dự án giao thông trọng điểm tại TP HCM sau thời gian tạm ngưng do Covid-19 lần lượt được thi công trở lại từ ngày 28/9 đến 15/10. Những dự án này được tái khởi động sau khi đơn vị cùng nhà thầu, tư vấn rà soát, đáp ứng tiêu chí an toàn phòng dịch.

Theo đó, nhiều dự án lớn bắt đầu khôi phục trở lại như: nâng cấp, cải tạo đường và kênh Nước Đen (quận Bình Tân), cầu Hang Ngoài mới (quận Gò Vấp); công viên Thanh Đa đoạn 1.4 (quận Bình Thạnh); ba gói thầu xây lắp thuộc dự án mở rộng, nâng cấp đường Trần Văn Mười (quốc lộ 22 - Phan Văn Hớn, huyện Hóc Môn)... Các công trình này dự kiến hoàn thành trước ngày 31/12 năm nay.

Bên cạnh đó, hai công trình khác có quy mô lớn cũng được thi công trở lại và dự kiến đưa vào khai thác trước Tết Nguyên đán 2021, gồm: sửa chữa, nâng cấp đường Đặng Thúc Vịnh (tỉnh lộ 9 - huyện Hóc Môn), vốn đầu tư gần 700 tỷ đồng; một nhánh cầu thuộc dự án xây mới cầu Bưng (tiếp giáp quận Tân Phú, Bình Tân), tổng vốn hơn 514 tỷ đồng. Các dự án khác cũng đồng loạt thi công trở lại như: xây dựng đường gom thuộc tuyến dẫn cao tốc TP HCM - Trung Lương; cầu Kênh B nhánh 2; kè chống sạt lở bờ tả rạch Giồng - sông Kinh Lộ; ba dự án chống sạt lở khu Thanh Đa; kè chống sạt lở sông Sài Gòn; dự án Cải thiện môi trường nước thành phố (giai đoạn 2)...

Vừa qua, thành phố ban hành tiêu chí phân loại công trình được xây dựng. Trong đó chỉ những nơi "bình thường mới", "vùng xanh" được triển khai, song phải đáp ứng toàn bộ lao động có thẻ xanh Covid, tuân thủ 5K, xét nghiệm định kỳ. Tại khu vực "nguy cơ rất cao", "nguy cơ cao" và "nguy cơ", các công trình tiếp tục dừng thi công, ngoại trừ phục vụ phòng chống dịch và theo các yêu cầu khẩn cấp.

2. Quyết định giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Thủ tướng đã ban hành quyết định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Quyết định quy định giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021, không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất quy định ở trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.

Đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Để được hỗ trợ, người thuê đất làm hồ sơ gồm: Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo mẫu; Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). Thời gian nộp hồ sơ từ 25/9 đến 31/12. Trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 1/1/2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định.

Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.

3. Ngành nào bị ảnh hưởng khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc?

Trung Quốc đang rơi vào khủng hoảng điện do nguồn cung than thiếu hụt, các tiêu chuẩn về khí thải ngày càng nghiêm ngặt và nhu cầu tiêu thụ của các nhà sản xuất tăng mạnh. Giá than vì thế cũng lên cao kỷ lục và buộc chính phủ phải yêu cầu hạn chế sử dụng điện trên diện rộng.

Trung Quốc sản xuất ít điện hơn vào năm 2021? Tổng sản lượng điện của Trung Quốc tính đến tháng 8 năm nay thực chất tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2020, và tăng gần 15% so với cùng kỳ năm 2019. Các nhà máy điện tăng cường phát lên lưới để đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp đang gia tăng. Tuy nhiên, cùng với việc công suất phát điện tăng, lượng khí thải độc hại được thải ra nhiều hơn, với con số ghi nhận được trong quý I đã vượt qua mức trước đại dịch Covid-19.

Các khu vực hạn chế cung cấp điện như thế nào? Chính quyền các tỉnh Chiết Giang, Giang Tô, Vân Nam và Quảng Đông yêu cầu các nhà máy hạn chế sử dụng điện hoặc giảm sản lượng. Một số nhà cung cấp điện gửi thông báo tới các doanh nghiệp công nghiệp nặng về việc tạm dừng sản xuất trong giờ cao điểm tiêu thụ điện, tức là từ 7h đến 23h, hoặc ngừng hoạt động hoàn toàn 2 – 3 ngày một tuần. Các đối tượng khác bị yêu cầu phải đóng cửa cho đến khi có thông báo mới hoặc tới một ngày cụ thể. Như nhà máy chế biến đậu tương ở Thiên Tân đã phải đóng cửa từ ngày 22/9 đến nay.

Ngành nào bị ảnh hưởng khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc? Khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc có sức ảnh hưởng rất lớn, từ các ngành thâm dụng điện như luyện nhôm, luyện thép tới sản xuất xi măng, phân bón.

Ít nhất 15 doanh nghiệp niêm yết của Trung Quốc hoạt động trong ngành sản xuất vật liệu và hàng hóa, từ nhôm, hóa chất đến thuốc nhuộm và đồ nội thất, đều cho biết hoạt động của họ đã bị gián đoạn do quy định hạn chế sử dụng điện.

Người dân cũng bị ảnh hưởng theo. Các hộ gia đình ở khu vực đông bắc Trung Quốc bị yêu cầu hạn chế sử dụng bình nóng lạnh và lò vi sóng để tiết kiệm điện.

Bắc Kinh phản ứng thế nào với khủng hoảng điện? Cuối tuần trước, NDRC cho biết sẽ tích cực làm việc để giải quyết tình trạng thiếu điện, song lại không cung cấp chi tiết về các bước sẽ thực hiện. Một thách thức lớn trong ngắn hạn đối với Bắc Kinh là tranh chấp thương mại với Australia, nước xuất khẩu than lớn thứ 2 thế giới. Căng thẳng thương mại với Australia đã hạn chế đáng kể các chuyến hàng than sang Trung Quốc. Đồng thời, chính quyền các địa phương cũng siết các tiêu chuẩn an toàn sau khi xảy ra hàng loạt vụ tai nạn, sản lượng tại các mỏ than của nước này vì thế bị giảm xuống.

Một yếu tố khác là tình trạng thiếu hụt khí đốt tự nhiên trên toàn cầu trong bối cảnh một số nền kinh tế lớn tích trữ nhiên liệu để phục vụ cho đà phục hồi hậu đại dịch. Tuy nhiên, Tổng công ty Lưới điện Quốc gia Trung Quốc ngày 27/9 cho biết sẽ dốc toàn lực để đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng và sẽ điều động nhiều điện hơn trên toàn hệ thống của mình.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán