net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thị trường 15/7. Đề xuất giảm thuế nhập khẩu thép và tăng thuế xuất khẩu phôi

Theo Dong Hai AiVIF.com – Ba thông tin gì và sẽ có ảnh hưởng gì đến chuyển động của thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 15/7. Bộ Tài chính đề xuất...
Thị trường 15/7. Đề xuất giảm thuế nhập khẩu thép và tăng thuế xuất khẩu phôi © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Ba thông tin gì và sẽ có ảnh hưởng gì đến chuyển động của thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 15/7. Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế nhập khẩu thép, tăng thuế xuất khẩu phôi, điểm sáng và bất cập trong xuất khẩu thủy sản giai đoạn tới, 76 hiệp hội thương mại lớn nhất nước Mỹ kêu gọi chính quyền Biden không áp thuế lên hàng Việt Nam. Dưới đây là nội dung chi tiết các thông tin chính.

1. Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế nhập khẩu thép, tăng thuế xuất khẩu phôi

Trong công văn số 7672/BTC-CST về hồ sơ xây dựng dự án Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020, Bộ Tài chính cho biết, giá thép xây dựng trong nước liên tục tăng mạnh. Nguyên nhân chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất tăng và ngành thép phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài. Việc giá thép tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ và giải ngân cũng như chi phí dự phòng của các dự án, đặc biệt các dự án đầu tư công, đến chi phí đầu vào của nhiều ngành sản xuất.

Để giải quyết tình trạng đó, Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh tăng thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng phôi thép (nhóm 72.06 và 72.07) từ 0% lên 5%. Theo Bộ, thực hiện theo phương án này sẽ góp phần ổn định nguồn cung phôi thép trong nước, bình ổn giá trên thị trường và hạn chế được việc xuất khẩu. Về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN), Bộ cũng trình Chính phủ giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với một số mặt hàng thép bao gồm:

  • Thép cốt bê tông thuộc nhóm 72.13, 72.14, 72.15 (mã HS 7213.91.20; 7213.99.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7214.20.51; 7214.20.61; 7215.50.91; 7215.90.10) từ 20% xuống còn 15%.
  • Đối với thép góc, khuôn, hình thuộc nhóm 72.16 (mã HS 7216.33.11; 7216.33.19; 7216.33.90) và thép có răng khía thuộc nhóm 72.13 (mã HS 7213.10.10 và 7213.10.90), Bộ Tài chính đề xuất giảm từ 15% xuống 10%.
  • Đối với nhóm sắt thép không hợp kim cán phẳng thuộc 8 mã hàng của nhóm 72.10 (HS 7210.41.11; 7210.41.91;7210.49.12; 7210.49.91; 7210.61.11; 7210.61.91; 7210.69.11; 7210.69.91), đề xuất giảm từ mức 20% và 25% xuống còn 15%.

Việc điều chỉnh giảm mức thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng nêu trên tuy có một số ảnh hưởng làm giảm thu ngân sách Nhà nước nhưng mức ảnh hưởng dự báo không lớn do nhu cầu nhập khẩu các loại sắt thép này hiện nay là không cao. Đây là những loại thép mà trong nước cũng đã sản xuất được và cơ bản đáp ứng được nhu cầu. Ngoài ra, quyết định điều chỉnh này sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đầu tư, đổi mới công nghệ để giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm thép nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh sẽ góp phần bình ổn thị trường trong nước, đồng thời, thúc đẩy ngành thép phát triển bền vững.

2. Điểm sáng và bất cập trong xuất khẩu thủy sản giai đoạn tới

Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tính đến hết tháng 6, tổng sản lượng thủy sản đạt 4,1 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng khai thác đạt gần 2 triệu tấn, tăng 1%, sản lượng nuôi trồng đạt 2,1 triệu tấn, tăng 4%; giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm đạt hơn 4,1 tỷ USD, tăng gần 14% so với cùng kỳ và đạt hơn 47 % kế hoạch.

Về số liệu cập nhật của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 6/2021 đạt hơn 849 triệu USD, tăng 7,4% so với tháng 5/2021 và tăng 18% so với tháng 6/2020. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2021, kim ngạch đạt trên 4,12 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2020. Riêng xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt hơn 391 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Với các thị trường lớn đang tiêu thụ thủy sản của Việt Nam như:

  • Mỹ đạt hơn 902 triệu USD, chiếm 22% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2020;
  • Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt hơn 679 triệu USD, chiếm 16,5%, tăng nhẹ 1,6%;
  • Xuất khẩu thủy sản sang thị trường sang EU 6 tháng đầu năm đạt hơn 459 triệu USD, chiếm 11%, tăng 19% so với cùng kỳ;
  • Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt hơn 438 triệu USD, giảm 9,2% so với cùng kỳ;
  • Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 6 tháng đầu năm đạt hơn 365 triệu USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, với tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid trong nước hiện nay, nhà máy ở các khu, cụm công nghiệp tại khu vực ĐBSCL đang đối mặt với nỗi lo từng ngày tại các doanh nghiệp sản xuất. Tính đến thời điểm hiện tại các tỉnh Long An, Tiền Giang, Vĩnh long đều đã phát hiện các ca dương tính với Sars-CoV-2 tại khu công nghiệp trên địa bàn. Kể từ 00 giờ 00 phút ngày 16/7/2021, các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh không đăng ký phương án “vừa cách ly, vừa sản xuất” sẽ phải tạm dừng hoạt động cho đến khi có phương án cụ thể. Trường hợp không dừng hoạt động, xảy ra lây lan dịch bệnh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều này cho thấy phần nào những bất cập có thể tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu thủy sản giai đoạn tới của Việt Nam.

3. 76 hiệp hội thương mại lớn nhất nước Mỹ kêu gọi chính quyền Biden không áp thuế lên hàng Việt Nam

76 hiệp hội thương mại bao gồm Liên đoàn Bán lẻ Quốc gia, Hiệp hội Internet và Phòng Thương mại Mỹ viết trong bức thư ngày 14/7 gửi đến bà Katherine Tai, Đại diện Thương mại: "Nếu chính quyền có lo ngại về một số yếu tố trong mối quan hệ giao thương của Mỹ với Việt Nam, thì điều chúng ta cần làm là trao đổi, chứ không phải là đặt ra thêm thuế quan". Thành viên của các hiệp hội trên bao gồm cả những doanh nghiệp lớn như Amazon và công ty mẹ của Google (NASDAQ:GOOGL) là Alphabet.

Cơ quan Đại diện Thương mại Mỹ đang điều tra hoạt động nhập khẩu gỗ từ Việt Nam mà nước này nghi ngờ là gỗ được khai thác hoặc buôn bán bất hợp pháp. Cùng lúc, Mỹ đang cân nhắc liệu có nên áp thuế trừng phạt chính sách tiền tệ của Việt Nam hay không, Bloomberg cho biết.

Trước đó vào tháng 1, Mỹ xác định chính sách tiền tệ của Việt Nam là "không hợp lý", tạo cơ sở cho thuế quan trừng phạt theo mục 301 của Đạo luật Thương mại 1974. Chính quyền Mỹ có thời hạn đến tháng 10 để quyết định xem có áp đặt thuế hay không.

Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với giá trị các lô hàng tăng gấp đôi trong 5 năm qua. Việt Nam là đối tác thương mại hàng hóa lớn thứ 13 của Mỹ.

Các hiệp hội thương mại lập luận rằng không có đủ bằng chứng để cho thấy Việt Nam đã tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp trên lĩnh vực xuất khẩu gỗ và tiền tệ. Ngoài ra, việc áp thuế quan sẽ làm tổn hại quan hệ của Mỹ với một đối tác giá trị.

Lá thư viết trong những năm gần đây, Việt Nam đã nổi lên với tư cách là lựa chọn "thay thế đáng tin cậy cho Trung Quốc". Nguyên liệu thô và sản phẩm công nghiệp Việt Nam xuất khẩu là đầu vào chính của các nhà sản xuất Mỹ. Do đó, "thuế quan đối với những sản phẩm này sẽ làm suy yếu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Mỹ".

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán