net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thiếu nguồn cung, giá quặng sắt có về đáy sau nhiều năm

Theo Reuters, giá quặng sắt đang trên đà kết thúc năm gần về mốc thấp nhất trong vòng 3 - 4 năm trở lại đây và được dự báo có thể tiếp tục giảm vào năm sau do Trung Quốc và Châu Âu...
Thiếu nguồn cung, giá quặng sắt có về đáy sau nhiều năm Thiếu nguồn cung, giá quặng sắt có về đáy sau nhiều năm
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1993664" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"961729":"futureCash","1155963":"Equities"};

Theo Reuters, giá quặng sắt đang trên đà kết thúc năm gần về mốc thấp nhất trong vòng 3 - 4 năm trở lại đây và được dự báo có thể tiếp tục giảm vào năm sau do Trung Quốc và Châu Âu giảm sản lượng thép, trong khi áp lực từ nguồn cung bổ sung gia tăng.

Theo khảo sát của Reuters với 5 nhà phân tích và nghiên cứu thị trường, dự báo giá nguyên liệu quặng sắt cuối năm 2022 dao động quanh mức 90 - 115 USD/tấn vào cuối năm nay. Mức giá cuối năm 2019 là 93 USD/tấn, thậm chí giá còn rơi xuống 72,6 USD/tấn vào năm 2018.

"Dịch COVID-19 và khủng hoảng lĩnh vực bất động sản đã ảnh hưởng đến nhu cầu thép. Giá quặng sắt tại các nước phương Tây sẽ còn giảm từ nay đến cuối năm do nhu cầu yếu, lạm phát tăng cao và lo ngại suy thoái kinh tế", ông Malan Wu, giám đốc nghiên cứu tại công ty Wood Mackenzie nhận định.

Giá quặng sắt giao ngay tại Trung Quốc đã giảm khoảng 40% từ mức đỉnh 160 USD/tấn thiết lập hồi tháng 3 do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 tại bùng phát trở lại khiến hoạt động xây dựng đối mặt với tình trạng khan hiếm đầu tư và nhu cầu suy giảm.

Australia, quốc gia xuất khẩu quặng sắt lớn nhất thế giới, dự báo sản lượng thép toàn cầu khoảng 1,94 tỷ tấn trong năm 2022, giảm 0,6% so với năm 2021 trong đó Trung Quốc và Châu Âu giảm lần lượt 2% và 7,1%.

"Kết hợp với nỗi lo nền kinh tế toàn cầu suy thoái ngày càng tăng, các đợt bùng phát dịch COVID-19 mới và thị trường bất động sản suy yếu tại Trung Quốc khiến nhu cầu thép và quặng sắt thế giới liên tục giảm trong những tháng gần đây", chính phủ Australia cho biết trong báo cáo quý.

Trung Quốc nhập khẩu gần 70% quặng sắt qua đường biển và 2/3 trong số đó do Australia cung cấp.

Báo cáo cho biết thêm, cuộc xung đột Nga - Ukraine vẫn tiếp tục gây khó khăn cho thị trường do nguồn cung quặng cạn kiệt, trong khi khủng hoảng năng lượng ngày càng gia tăng gây cản trở sản lượng thép của châu Âu.

Giá quặng sắt giảm sẽ ảnh hưởng đến các nhà sản xuất lớn như Rio Tinto, Vale SA và các công ty khác ở Australia và nhà cung cấp số 2 thế giới - Brazil.

Tuy nhiên, một số khác như BHP, công ty khai thác niêm yết lớn nhất thế giới, tỏ ra không mấy lo lắng.

Ông Huw McKay, phó chủ tịch phân tích thị trường và kinh tế của BHP cho biết: "Chúng tôi tự tin rằng ít nhất Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu thụ ổn định trong năm tới. Niềm tin đó được củng cố bởi quyết tâm của Trung Quốc trong việc củng cố nền kinh tế bằng các biện pháp kích thích, trái ngược với xu hướng thắt chặt trên toàn cầu".

Tháng 9, các nhà phân tích tại JP Morgan (NYSE:JPM_pj) đã cắt giảm dự báo giá quặng sắt từ 133 USD/tấn xuống 103 USD/tấn trong nửa cuối năm 2022. Đối với năm 2023, giới chuyên gia cũng giảm dự báo từ 105 USD/tấn xuống 94 USD/tấn.

Theo JP Morgan, khi các nhà sản xuất lớn tăng sản lượng, nguồn cung nội địa của Trung Quốc sẽ cần được cắt giảm để tạo dư địa và cần thời gian để hấp thụ.

Các nhà phân tích cho biết sản lượng hàng ngày của Vale tăng đáng kể nhằm đáp ứng chỉ tiêu của 2022. Tuy nhiên, mới đây, Vale hạ dự báo sản lượng quặng sắt của họ, một phần do giá thấp khiến lợi nhuận quý II bị ảnh hưởng.

Hy vọng Trung Quốc nới lỏng biện pháp phòng COVID-19 cũng phai dần, cùng với việc hạn chế sản xuất thép trong những tháng mùa đông khiến triển vọng giá tăng trở lại vào cuối năm năm càng thêm không chắc chắn.

Giới phân tích chiến lược hàng của của công ty ANZ cho biết: "Cuộc khủng hoảng năng lượng tại Châu Âu và việc các nhà máy sản xuất thép tại Trung Quốc phải giảm công suất trong mùa đông khiến khả năng giá thép phục hồi trở lại vào cuối IV là rất thấp".

Tiêu thụ thấp, chi phí năng lượng tăng cao có thể kìm hãm giá thép châu Á trong quý 4/2022

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán