Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 1/12: Chứng khoán Mỹ, giá vàng, giá dầu đồng loạt tăng trước thông tin Fed sẽ tăng lãi suất chậm lại trong tháng 12. Chủ tịch Fed phát tín hiệu lãi suất chậm lại trong tháng 12Tương tự với tuyên bố gần đây của các quan chức Fed, ông Jerome Powell xác nhận rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể giảm nhịp độ nâng lãi suất ngay trong tháng tới.
Tuy nhiên, ông cảnh báo chính sách tiền tệ nhiều khả năng sẽ vẫn ở phạm vi “kiềm chế kinh tế” (restrictive) trong một khoảng thời gian cho tới khi xuất hiện tín hiệu tiến triển thực sự về lạm phát. “Bất chấp một số diễn biến đáng hứa hẹn, chúng tôi vẫn còn chặng đường dài để khôi phục lại sự ổn định giá cả”, ông phát biểu tại Viện Brookings.
Tỷ giá USD quay đầu6h sáng 1/12 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 105,9 điểm, giảm 0,85 điểm, tương đương 0,79%.
Hiện 1 euro đổi 1,037 USD, 1 bảng Anh đổi 1,2 USD, 1 USD đổi 139,2 yên, 1 USD đổi 1,352 đô la Canada, 1 đô la Úc đổi 0,672 USD, 1 USD đổi 0,95 France Thụy Sĩ.
Tỷ giá USD hôm nay quay đầu giảm mạnh khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ giảm từ mức cao. Cụ thể, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ dài hạn đã xuống dưới khung lãi suất qua đêm chuẩn của Fed) hiện là 3,75 - 4%/năm.
Dow Jones vọt hơn 700 điểm Chứng khoán Mỹ tăng mạnh vào ngày thứ Tư (30/11), sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell xác nhận rằng ngân hàng trung ương có thể giảm tốc độ chiến dịch nâng lãi suất.
Kết phiên, chỉ số Dow Jones tăng 737,24 điểm (tương đương 2.18%) lên 34,589.77 điểm; Nasdaq Composite tăng 4,41% lên 11.468 điểm; S&P 500 tăng 3,09% lên 4.080,11 điểm.
Giá vàng hôm nay tăng hơn 1%Giá vàng tăng hơn 1% khi kim loại không đem lại lới suất hướng đến khép lại tháng tốt nhất kể từ giữa năm 2020 nhờ kỳ vọng nâng lãi suất chậm hơn của Mỹ, vốn được củng cố bởi những nhận định của Chủ tịch Jerome Powell.
Fed có thể giảm tốc độ nâng lãi suất “ngay vào tháng 12”, ông Powell cho biết vào ngày thứ Tư đồng thời cảnh báo cuộc chiến chống lạm phát còn lâu mới kết thúc.
Kết phiên, hợp đồng vàng giao ngay tăng 1% lên 1,767.52 USD/oz; hợp đồng vàng tương lai mất 0,2% còn 1,759.9 USD/oz.
Giá dầu thế giới tăng mạnhGiá dầu thế giới sáng ngày 1/12 (theo giờ Việt Nam) cụ thể như sau: Dầu thô WTI của Mỹ tăng 2,36% lên mức 81,03 USD/thùng; giá dầu Brent tăng 2,89% đạt 85,43 USD/thùng.
Giá dầu ổn định trong phiên hôm nay do số liệu dự trữ dầu thô của Mỹ giảm, đồng bạc xanh giảm giá và một số lạc quan về triển vọng nhu cầu và nền kinh tế của Trung Quốc.
Theo các nguồn tin thị trường trích dẫn số liệu của Viện Dầu khí Hoa Kỳ, các kho dự trữ dầu thô của Mỹ dự kiến sẽ giảm khoảng 7,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 25/11.
Ngân hàng HSBC tuyên bố sẽ đóng cửa 1/4 số chi nhánh tại AnhTrong năm nay, HSBC đã tuyên bố đóng cửa trên 600 chi nhánh và mạng lưới chi nhánh của HSBC tại Anh đã giảm đáng kể so với con số gần 1.200 chi nhánh vào cuối năm 2012.
Theo phóng viên TTXVN tại London, ngân hàng HSBC sẽ đóng cửa 1/4 số chi nhánh của mình tại Anh do khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ trực tuyến và áp lực cắt giảm chi phí từ cổ đông.
Ngày 30/11, HSBC tuyên bố từ tháng 4 năm tới sẽ đóng cửa 114 chi nhánh, chỉ để lại 327 chi nhánh trên toàn nước Anh. Theo HSBC, việc đóng cửa các chi nhánh là do sự thay đổi khi khách hàng ngày càng yêu thích sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |