Rắc rối chồng chất, cổ phiếu Tesla (NASDAQ:TSLA) lao dốc 50% từ đỉnhCổ phiếu Tesla rớt 50% từ đỉnh giữa làn sóng bán tháo trên thị trường chứng khoán Mỹ trong đó nhóm cổ phiếu tăng trưởng và công nghệ bị tác động nặng nề nhất.
Cổ phiếu của hãng xe điện này giảm 7,6% xuống 204,99 USD/cp trong ngày 14/10. Vốn hóa thị trường giảm xuống 642 tỷ USD. Đà giảm diễn ra giữa làn sóng bán tháo trên thị trường chứng khoán Mỹ, khi hàng loạt yếu tố gây hoảng loạn cho nhà đầu tư. Đáng kể nhất là rủi ro suy thoái, lạm phát cao và Fed nâng lãi suất.
Tesla cũng có những rắc rối của riêng họ. Số lượng xe giao trong quý 3/2022 giảm mạnh vì rắc rối logistics và một số chuyên viên phân tích cảnh báo việc nâng giá bán xe Tesla có thể gây áp lực lên nhu cầu tại một thời điểm nào đó. Hơn nữa, nhà máy của Tesla ở Thượng Hải bị gián đoạn vì các lệnh phong tỏa. Công ty cũng đối mặt với tình trạng thiếu nguồn cung và đà tăng của giá nguyên vật liệu thô – giống như mọi hãng xe khác trên thế giới.
Ngoài ra, việc CEO Elon Musk liên tục thay đổi quan điểm về thương vụ mua Twitter cũng tác động tiêu cực tới cổ phiếu Tesla. Điều này là do giới đầu tư lo ngại ông Musk đang dấn thân vào quá nhiều lĩnh vực.
Ác mộng giá USD tăng6h50 ngày 17/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 113,30 điểm.
USD đã chốt phiên tuần trước với mức tăng 0,94% qua đó tiếp tục duy trì đà tăng sang phiên hôm nay (tăng 0,45%) đạt mốc 113,30 điểm.
Khi đồng USD mạnh lên, các công ty nhập khẩu từ Ghana đến Pakistan gặp khó trong việc thanh toán cho hàng hóa. Điều đó làm gia tăng rủi ro thiếu hụt và gánh nặng lạm phát toàn cầu.
Trên khắp thế giới, các nước phụ thuộc vào nhập khẩu lương thực đang điêu đứng vì lãi suất và đồng USD tăng cao, giá hàng hóa trên trời, khiến họ không thể thanh toán những mặt hàng nhập khẩu bằng đồng USD.
Dự trữ ngoại tệ giảm khiến nhiều quốc gia khó tiếp cận với đồng USD còn các nhà băng chậm trễ trong việc thanh toán bằng đồng bạc xanh.
"Họ không đủ tiền để trả cho hàng hóa", ông Alex Sanfeliu của gã khổng lồ trồng trọt Cargill chia sẻ.
Doanh nghiệp Trung Quốc đổ xô kinh doanh phái sinh tiền tệSố lượng các doanh nghiệp lên sàn kinh doanh các công cụ phái sinh đang bùng nổ ở mức kỷ lục tại Trung Quốc khi các công ty và nhà đầu tư nước này ráo riết tìm cách bảo vệ tài sản trước sự trượt giá của đồng nhân dân tệ so với đồng USD Mỹ.
Tình trạng này khiến các nhà quản lý Trung Quốc hài lòng bởi trong nhiều năm qua Trung Quốc đã thúc giục các công ty theo đuổi những biện pháp phòng hộ giá, trung lập với rủi ro. Tuy vậy, cơn sốt phái sinh đã chứng tỏ đây là con dao hai lưỡi bởi việc đặt cược giảm giá vào đồng nhân dân tệ có nguy cơ tạo thêm áp lực không mong muốn đối với đồng tiền này.
“Trên thực tế, rất khó để trung lập với rủi ro. Hầu hết giới điều hành doanh nghiệp đều giữ quan điểm riêng về các xu hướng tiền tệ”, cố vấn giao dịch quyền chọn mua Chen Hongting nói.
Giá vàng hôm nay tăng nhẹ
Giá vàng đầu phiên 17/10 trên sàn Kitco (lúc 7h theo giờ Việt Nam) đang giao dịch ở mức 1.647,1 - 1.647,6 USD/ounce. Giá vàng chốt phiên tuần qua mức 1.645,30 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới mở đầu phiên tuần mới với xu hướng tăng nhẹ và đang gần chạm mốc 1.650 USD/ounce. Nguyên nhân vàng tăng là nhờ đồng USD giảm, giúp kim loại quý trở nên hấp dẫn hơn đối với người mua trên thị trường quốc tế.
Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 14/10: Giá vàng giảm, giá dầu tăng, Dow Jones bứt 1.300 điểm từ đáy phiên
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |