Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 2/12: Chứng khoán Mỹ quay đầu trước ngày Fed họp; đồng USD về đáy 16 tuần; giá vàng - giá dầu tăng đồng loạt. Chứng khoán Mỹ chuyển đỏ trước ngày công bố báo cáo việc làmChỉ số Dow Jones giảm vào ngày thứ Năm (1/12) và xóa sạch đà tăng trước đó khi nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu việc làm công bố vào ngày thứ Sáu (02/12) có thể xác định tốc độ thắt chặt lãi suất trong tương lai của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Kết phiên, Dow Jones giảm 193 điểm (tương đương 0,6%) sau khi tăng 737 điểm vào ngày thứ Tư; S&P 500 giảm 0,1% trong khi chỉ số Nasdaq tăng nhẹ 0,1%.
Tỷ giá USD tiếp tục dò đáyĐầu phiên giao dịch ngày 2/12 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 1,20% xuống mốc 104,75.
Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong 16 tuần so với các loại tiền tệ khác vào phiên giao dịch vừa qua sau khi dữ liệu cho thấy chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ tăng mạnh trong tháng 10 trong bối cảnh lạm phát đã được kiểm soát làm tăng thêm kỳ vọng của thị trường vào việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang tiến gần đến mức lãi suất cao nhất.
Chỉ số DXY đã giảm xuống mức 104,66 -, mức thấp nhất kể từ ngày 11-8. Trong khi đó, đồng Euro đạt mức 1,05340 USD - cao nhất kể từ ngày 29/6; đồng bạc xanh giảm xuống mức thấp nhất là 135,24 yên Nhật - mức thấp nhất kể từ ngày 18/8; đồng bảng Anh cũng đạt 1,23115 USD - mức cao nhất kể từ ngày 27/6.
Giá dầu thế giới tăng khi Trung Quốc nới lỏng phong toả COVID-19Giá dầu tăng sau khi quốc gia nhập khẩu dầu thô hàng đầu Trung Quốc nới lỏng các biện pháp kiểm soát COVID-19 ở 2 thành phố lớn, trong khi đồng USD suy yếu do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể giảm tốc độ nâng lãi suất.
Sự thay đổi trong chiến lược Zero COVID của Trung Quốc làm tăng sự lạc quan về khả năng phục hồi nhu cầu dầu ở đó. Các thành phố Quảng Châu và Trùng Khánh đã thông báo nới lỏng các biện pháp kiểm soát COVID vào ngày thứ Tư (30/11).
Kết phiên, hợp đồng dầu Brent tăng 90 xu (tương đương 1%) lên 87,87 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI tăng 1,5 USD (tương đương 1,9%) lên 82,05 USD/thùng.
Matt Smith, Chuyên gia phân tích dầu hàng đầu tại Kpler, nhận định: “Thị trường dầu sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng bởi những tin tức liên tục từ Trung Quốc do mức độ ảnh hưởng của việc phong toả đang diễn ra đối với nhu cầu dầu của quốc gia tiêu dùng lớn thứ 2 thế giới”.
Giá vàng hôm nay tăng hơn 3% khi đồng USD suy yếuGiá vàng tăng hơn 3% vượt ngưỡng quan trọng 1.800 USD/oz khi đồng USD suy yếu trước triển vọng nâng lãi suất chậm hơn từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và dấu hiệu lạm phát tại Mỹ hạ nhiệt.
Kết phiên, hợp đồng vàng giao ngay tăng 1,9% lên 1.801,79 USD/oz sau khi đạt mức 1.803,94 USD/oz hồi đầu phiên; hợp đồng vàng tương lai tăng 3,2% lên 1.816 USD/oz.
Ông Powell vào ngày 30/11 cho biết đã đến lúc phải giảm tốc độ nâng lãi suất sắp tới. Tuy nhiên, ông cũng nói thêm rằng việc kiểm soát lạm phát “sẽ yêu cầu duy trì chính sách ở mức hạn chế trong một thời gian”.
Đồng USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần 4 tháng, khiến vàng trở nên ít đắt đỏ hơn đối với những người mua nước ngoài.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |