Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 28/11: Chứng khoán thế giới diễn biến trái chiều; tỷ giá USD hồi phục; giá vàng hôm nay giảm nhẹ; giá dầu thế giới điều chỉnh. Chứng khoán thế giới diễn biến trái chiềuTuần giao dịch từ 21 - 25/11/2022, thị trường chứng khoán Mỹ đi lên dù cho ba chỉ số chính biến động trái chiều trong phiên giao dịch cuối tuần.
Kết tuần, Dow Jones tăng 1,78% và S&P 500 tăng 1,53%. Nasdaq Composite tăng thấp hơn một chút so với 2 chỉ số còn lại nhưng vẫn thêm được 0,72% trong tuần qua.
Carson Group cho biết, diễn biến của chỉ số S&P 500 từ đầu tính đến Lễ Tạ ơn là tồi tệ nhất kể từ năm 2008. Tính từ đầu năm 2022, chỉ số này đã giảm 15,5% khi thị trường đóng cửa vào ngày 24/11 vừa qua.
Các thị trường chứng khoán châu Á diễn biến ngược chiều nhau trong phiên 25/11.
Tại thị trường Tokyo (Nhật Bản), chỉ số Nikkei 225 giảm 0,4% xuống 28.283,03 điểm. Tại Trung Quốc, chỉ số Hang Seng của Hong Kong giảm 0,5% xuống 17.573,58 điểm, còn chỉ số Shanghai Composite của Thượng Hải tăng 0,4% lên 3.101,69 điểm.
Chứng khoán Singapore, Seoul, Mumbai, Bangkok và Jakarta đều giảm trong khi đó chứng khoán Sydney, Wellington và Manila tăng.
Tỷ giá USD hồi phụcChỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 106,28 điểm - tăng 0,34 % so với phiên giao dịch trước trong khoảng 15' cuối cùng của phiên giao dịch cuối tuần trước.
Pha "quay xe" đột ngột vào khoảng những phút cuối phiên giao dịch tuần trước của đồng USD tác động mạnh lên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường hàng hoá sáng nay.
Theo các chuyên gia, đồng USD sẽ không giảm theo chiều thẳng đứng mà vẫn còn biến động tăng giảm liên tục. Những rủi ro lớn đối với các nền kinh tế toàn cầu như Trung Quốc tiếp tục theo đuổi chiến lược Zero-COVID.
Fed tiếp tục tăng lãi suất hay xung động giữa Nga và Ukraine vẫn là nguyên nhân hỗ trợ đồng USD.
Giá vàng hôm nay giảm nhẹGiá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ giảm nhẹ ở mức 1.755,3 USD/ounce; giá vàng tương lai giao tháng 12/2022 trên sàn Comex New York giao dịch ở mức 1.756,3 USD/ounce.
Trên thế giới, giá vàng biến động khó lường, có lúc giá vàng tăng vọt lên 1.760 USD/ounce nhưng chỉ vài giờ tiếp theo rơi xuống vùng 1.745 USD/ounce. Nguyên nhân là do vàng gánh chịu sức ép do giá trị của đồng USD hồi phục sau nhiều ngày suy yếu trên diện rộng.
Các chuyên gia cho rằng, lợi suất trái phiếu và đồng bạc xanh giảm cho phép vai trò lưu trữ giá trị của vàng trong thời kỳ hỗn loạn trở lại hàng đầu. Điều này đã đẩy giá vàng thế giới lên cao trong thời gian gần đây nhưng thực tế đà tăng của kim loại quý vẫn bị kìm hãm.
Giá dầu thế giới điều chỉnhTheo Oilprice, giá xăng dầu vào rạng sáng ngày 28/11 đồng loạt giảm trong đó dầu WTT giảm 2,13% xuống còn 76,28 USD/thùng, dầu Brent giảm 2% xuống 83,63 USD/thùng.
Cuộc họp của OPEC + vào tháng 12/2022 sẽ tính đến điều kiện và sự cân bằng của thị trường, hãng thông tấn nhà nước của Iraq dẫn lời Saadoun Mohsen, một quan chức cấp cao của công ty tiếp thị dầu mỏ quốc gia SOMO cho biết hôm 26/11.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |