Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 30/11: Giá dầu đảo chiều tăng; đồng USD tiếp đà hồi phục; chứng khoán Mỹ giảm phiên thứ 3 liên tiếp;... S&P 500 và Nasdaq giảm 3 phiên liên tiếp Hai chỉ số S&P 500 và Nasdaq giảm phiên thứ 3 liên tiếp trong ngày thứ Ba khi nhà đầu tư chờ đợi thêm các thông tin kinh tế sắp được công bố trong những ngày tới.
Kết phiên 29/11/2022, Nasdaq giảm 0,59% về 10.983.78 điểm; S&P 500 mất 0,16% còn 3.957,63 điểm.
Ở chiều ngược lại, Dow Jones tăng 3,07 điểm lên 33.852,53 điểm.
Nhà đầu tư đang dõi theo các số liệu kinh tế bao gồm Khảo sát Cơ hội Việc làm và Vòng quay Lao động (JOLTS) vào ngày thứ Tư cũng như báo cáo việc làm tháng 11 vào ngày thứ Sáu để có cái nhìn thấu đáo hơn về nền kinh tế.
Ngoài ra, bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell tại Trung tâm Hutchins về Chính sách Tài khóa và Tiền tệ vào ngày thứ Tư có thể gợi ý thêm manh mối về việc liệu ngân hàng trung ương có giảm tốc hoặc ngừng nâng lãi suất hay không.
Đồng USD thêm khởi sắcChỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 106,7 điểm, tăng 0,098 điểm, tương đương 0,09%.
Hiện 1 euro đổi 1,036 USD; 1 bảng Anh đổi 1,201 USD; 1 USD đổi 138,45 yên; 1 USD đổi 1,354 đô la Canada; 1 đô la Úc đổi 0,672 USD; 1 USD đổi 0,952 France Thụy Sĩ.
Các chuyên gia dự báo thị trường trong giai đoạn tới sẽ biến động mạnh khi nhiều số liệu kinh tế sẽ được công bố trong tuần này. Đáng chú ý là báo cáo giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) - thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) - sẽ được công bố vào 1/12 và báo cáo việc làm tháng 11 được thông báo sau đó một ngày là 2/12.
Giá vàng thế giới tiếp tục hạ nhiệtTại thời điểm khảo sát, giá vàng giao ngay giảm xuống 1,746 USD/ounce so với mức giá cùng thới điểm hôm trước đã tăng 5 USD là 1.741 USD/ounce.
Đà tăng của giá vàng đã bị hạn chế sau khi một số quan chức của Fed bình luận có thể tăng lãi suất mạnh hơn nữa trong năm 2023 để giảm nhanh lạm phát.
Phản ứng thông tin này, một số nhà đầu tư đã dồn vốn vào trái phiếu Mỹ giúp lãi suất trái phiếu tăng lên 3,7%/năm đồng thời khiến dòng tiền chảy vào thị trường vàng đã bị chi phối.
Giá dầu hôm nay đảo chiều tăng trở lạiTheo Oilprice, giá dầu sáng ngày 30/11 đồng loạt tăng trong đó dầu WTI tăng 1,24% lên 78,20 USD/thùng; dầu Brent tăng 0,61% lên 83,70 USD/thùng.
Giá dầu tăng với dự kiến nới lỏng các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt COVID-19 của Trung Quốc sau các cuộc biểu tình hiếm hoi ở các thành phố vào cuối tuần qua.
Tiền đổ vào các quỹ trái phiếu doanh nghiệp Mỹ cao nhất hơn 2 nămCác quỹ đầu tư nắm giữ trái phiếu xếp hạng cao đã thu hút 8,6 tỷ USD vốn mới trong tháng 11/2022 tính đến ngày 23/11. Quỹ trái phiếu được xếp hạng rủi ro hơn cũng ghi nhận dòng vốn đổ vào 7,1 tỷ USD. Tổng dòng vốn đổ vào các quỹ trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 11/2022 được dự báo lên cao nhất kể từ tháng 7/2020, nếu xu hướng này tiếp tục duy trì trong tuần cuối cùng của tháng.
Dòng vốn đổ mạnh vào các quỹ trái phiếu diễn ra trong bối cảnh Phố Wall bắt đầu phục hồi từ sau báo cáo lạm phát giảm nhẹ trong tháng 10/2022, dấy lên kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sớm hạ lãi suất.
Trước khi báo cáo lạm phát tháng 10/2022 được công bố vào ngày 10/11, đã có gần 5 tỷ USD chảy vào các quỹ trái phiếu doanh nghiệp của Mỹ. Hai tuần sau khi số liệu được công khai, con số này tăng lên 10,9 tỷ USD.
Trái phiếu doanh nghiệp cũng phục hồi sau đó với Ice Data Services, chỉ số theo dõi trái phiếu xếp hạng cao - tăng 4,6% - thu hẹp mức giảm của năm 2022 xuống còn khoảng 15%.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |