net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 3/11: Fed tăng lãi suất 0,75% lần thứ 4, đồng USD hồi phục

03 Tháng Mười Một 2022
Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 3/11: Fed tăng lãi suất 0,75% lần thứ 4, đồng USD hồi phục Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 3/11: Fed tăng lãi suất 0,75% lần thứ 4, đồng USD hồi phục
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1997185" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"68":"currency","166":"indice","169":"indice","8830":"futureCash","8833":"futureCash","8849":"futureCash"};

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 3/11: Fed chốt tăng lãi suất thêm 0,75%; tỷ giá USD hồi phục; chứng khoán Mỹ tiếp tục giảm điểm; giá dầu - giá vàng tiếp tục tăng. Fed chốt tăng lãi suấtCục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã nâng lãi suất thêm 0,75% lần thứ 4 liên tiếp và báo hiệu có thể thay đổi nhịp độ nâng lãi suất trong tương lai.

Cùng với động thái nâng lãi suất, thị trường cũng chờ đợi thông điệp rằng đây sẽ là đợt nâng lãi suất 0,75 điểm cơ bản cuối cùng.

Tuyên bố lần này của Fed cũng báo hiệu về sự thay đổi về nhịp độ nâng lãi suất. Fed nhấn mạnh: “Để xác định mức độ nâng lãi suất trong tương lai, Ủy ban sẽ tính tới tác động tích lũy từ các đợt thắt chặt trước đây, độ trễ của chính sách tiền tệ tới hoạt động kinh tế và lạm phát cũng như diễn biến kinh tế và tài chính”.

Trước đó, một số quan chức Fed cùng với các chuyên gia trên Phố Wall đã bàn về khả năng Fed nâng lãi suất chậm lại trong tương lai, cụ thể nâng 50 điểm cơ bản trong tháng 12 và nâng nhẹ hơn trong năm 2023.

Tuyên bố lần này cũng có đoạn nói rằng: “Ủy ban cho rằng việc tiếp tục nâng lãi suất sẽ là hợp lý, sao cho lãi suất lên mức đủ để kéo lạm phát về mức 2% theo thời gian”.

Thị trường sẽ chờ đợi cuộc họp báo của Chủ tịch Jerome Powell để có thêm manh mối về chính sách tiền tệ và dự báo trong tương lai.

Chứng khoán Mỹ tiếp tục giảm điểmChứng khoán Mỹ giảm điểm vào ngày thứ Tư (2/11). Ban đầu, Phố Wall tăng điểm sau quyết định nâng lãi suất khi tuyên bố kèm theo của Fed ám chỉ về một sự thay đổi chính sách có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, hy vọng của nhà đầu tư đã tiêu tan bởi những phát biểu vẫn còn cứng rắn của ông Powell về lạm phát.

Kết phiên, Dow Jones giảm 505.44 điểm (tương đương 1,55%) xuống 32.147,76 điểm; S&P 500 giảm 2,5% xuống 3.759,69 điểm; Nasdaq thậm chi mất tới 3,36% còn 10.524.80 điểm.

Fed đã thực hiện nâng lãi suất thêm 0,75% đồng thời ông Powell cho biết trong cuộc họp báo rằng cuộc chiến lạm phát còn lâu mới kết thúc.

Ông Powell nói: “Chúng tôi vẫn có một số cách để đi và dữ liệu kinh tế kể từ cuộc họp mới nhất của chúng tôi cho thấy mức lãi suất cuối cùng sẽ cao hơn so với dự kiến trước đây” đồng thời cho biết thêm còn “quá sớm” để nói về việc ngừng nâng lãi suất.

Tỷ giá USD hồi phụcĐầu phiên giao dịch ngày 3/11 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,64%, đạt mốc 112,12.

Đồng USD đã lấy lại sức mạnh vào phiên giao dịch vừa qua sau khi Chủ tịch Jerome Powell cho biết còn quá sớm để thảo luận về việc tạm dừng tăng lãi suất để tránh việc giá tiêu dùng tăng, bởi lạm phát chưa hề có dấu hiệu hạ nhiệt.

Ở một diễn biến ngược lại, đồng Euro giảm 0,5% so với đồng USD xuống mức 0,9825; đồng yên Nhật tăng 0,31% so với đồng bạc xanh ở mức 147,79/USD; đồng bảng Anh giảm 0,82% về mức 1,1389 USD. Ngân hàng Trung ương Anh hôm nay cũng dự kiến sẽ công bố mức tăng lãi suất 75 điểm cơ bản.

Đồng Yên hiện đã giảm khoảng 22% so với đồng USD trong năm nay. Các nhà chức trách Nhật Bản được cho là đã can thiệp nhiều lần vào thị trường ngoại hối kể từ tháng 9 để kéo đồng Yên trở lại từ mức thấp nhất trong 32 năm.

Giá vàng hôm nay tăng nhẹ Giá vàng tăng nhẹ trong khi nhà đầu tư không đặt cược lớn trước quyết định nâng lãi suất 0,75% như kỳ vọng từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Kết phiên, hợp đồng vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.649 USD/oz; hợp đồng vàng tương lai cũng tiến 0,1% lên 1.651,7 USD/oz.

Giá dầu thế giới tiếp tục tăng khi Fed nâng lãi suấtGiá dầu tăng sau khi Fed chốt phương án tăng lãi suất mặc dù hợp đồng dầu thô cuối cùng khép phiên trong phạm vi giao dịch trong phiên.

Thị trường trước đó được hỗ trợ bởi sự sụt giảm dự trữ dầu tại Mỹ khi các nhà máy lọc dầu tăng cường hoạt động trước khi mùa đông sưởi ấm đến.

Kết phiên, hợp đồng dầu Brent tăng 1,51 USD (tương đương 1,6%) lên 96,16 USD/thùng; hợp đồng dầu WTI tăng 1,63 USD (tương đương 1,8%) lên 90 USD/thùng.

Theo dữ liệu liên bang, dự trữ dầu thô tại Mỹ sụt 3,1 triệu thùng trong tuần qua. Dự trữ xăng cũng giảm, còn dự trữ các sản phẩm chưng cất chỉ tăng nhẹ trước khi mua sưởi ấm chính diễn ra, khi nhu cầu dự kiến sẽ tăng.

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 2/11: Fed họp chính sách, đồng USD chững lại

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán