net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thủy điện – Điện lực 3 (DRL): 13 năm lên sàn luôn có trách nhiệm với cổ đông

Ngoại trừ mức cổ tức 10% trong năm đầu niêm yết, kể từ năm 2013 trở đi, Thủy điện – Điện lực 3 (Mã DRL) luôn thực hiện chi cổ tức tiền mặt cho cổ đông với tỷ lệ từ 30 - 65%/năm....
Thủy điện – Điện lực 3 (DRL): 13 năm lên sàn luôn có trách nhiệm với cổ đông Thủy điện – Điện lực 3 (DRL): 13 năm lên sàn luôn có trách nhiệm với cổ đông

Ngoại trừ mức cổ tức 10% trong năm đầu niêm yết, kể từ năm 2013 trở đi, Thủy điện – Điện lực 3 (Mã DRL) luôn thực hiện chi cổ tức tiền mặt cho cổ đông với tỷ lệ từ 30 - 65%/năm. CTCP Thủy điện – Điện lực 3 (Mã DRL - HOSE) thông báo ngày 15/12/2022 tới đây sẽ là ngày đăng ký cuối cùng để chốt danh sách cổ đông thực hiện tạm ứng cổ tức bằng tiền đợt 2 năm 2022 tỷ lệ 30% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận 3.000 đồng).

Ngày thực hiện thanh toán là 28/12/2022.

Hiện có 9,5 triệu cổ phiếu DRL đang lưu hành trên thị trường chứng khoán. Theo đó, công ty sẽ chi số tiền 28,5 tỷ đồng để hoàn thành đợt tạm ứng cổ tức lần này.

Được biết tại ĐHCĐ thường niên 2022 hồi tháng 4 vừa qua, HĐQT công ty đã thống nhất mức chi trả cổ tức bằng tiền năm 2022 là 45%. 

Trước đó ngày 8/9 vừa qua, công ty đã tiến hành chi tạm ứng cổ tức bằng tiền đợt 1 năm 2022 với tỷ lệ 15% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận 1.500 đồng). Tổng số tiền chi ra là 14,25 tỷ đồng.

Ghi nhận tại báo cáo Nghị quyết HĐQT về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh quý 3/2022 và kế hoạch kinh doanh quý 4/2022, Thủy điện – Điện lực 3 dự chi cổ tức bằng tiền trong quý cuối năm với tỷ lệ 15,45% và phần còn lại sẽ trả đầu năm 2023.

Như vậy với đợt trả cổ tức tới đây, công ty đã hoàn thành kế hoạch chi trả cổ tức năm 2022 như đã được thông qua.

Đáng nói, đợt chi cổ tức tới sẽ là đợt trả cổ tức lần thứ 3 trong năm 2022 của DRL. Còn nhớ ngày 18/5, công ty đã tiến hành trả cổ tức bằng tiền đợt 4 năm 2021 tỷ lệ 22,73% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận về 2.273 đồng); số tiền chi ra là 21,6 tỷ.

Tổng tỷ lệ chia cổ tức (bằng tiền) năm 2021 là 55%.

Như vậy, tính từ đầu năm tới nay, cổ đông Thủy điện – Điện lực 3 đã được chi trả cổ tức bằng tiền với tổng tỷ lệ 66,6% - tương ứng tổng số tiền nhận về gần 63,3 tỷ.

Được biết, trong cơ cấu cổ đông hiện tại của DRL, Tổng Công ty Điện lực miền Trung hiện là cổ đông lớn duy nhất nắm 30,42% vốn. Như vậy, sau 3 đợt chia cổ tức, cổ đông này đã và sẽ thu về số tiền 19,25 tỷ.

CTCP Thủy điện – Điện lực 3 là doanh nghiệp thủy điện có địa bàn kinh doanh tại 2 tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Công ty có vốn điều lệ chỉ 95 tỷ đồng; lên sàn chứng khoán từ đầu tháng 4/2012.

Hơn 10 năm qua, công ty luôn duy trì mức doanh thu trong nửa thời gian đầu niên yết từ 50 - 70 tỷ/năm trước khi tăng lên ngưỡng 80 - 100 tỷ đồng trong giai đoạn từ 2017 đến nay. 

Cũng từ sau thời điểm niêm yết, lợi nhuận ròng của DRL luôn đạt trên 30 tỷ đồng/năm trong đó đỉnh cao là mức 63,8 tỷ trong năm 2017 (năm này doanh thu công ty cũng đạt đỉnh với 100 tỷ đồng).

Kinh doanh ổn định, và chưa từng tăng vốn trong cùng thời điểm nên toàn bộ số lãi thu về đều được công ty dùng cho việc chi trả cổ tức cho cổ đông. 

Ghi nhận của người viết, ngoại trừ mức cổ tức 10% trong năm đầu niêm yết, kể từ năm 2013 trở đi, Thủy điện – Điện lực 3 luôn thực hiện chi cổ tức tiền mặt với tỷ lệ từ 30 - 65% năm.

Quý 3/2022, công ty đạt doanh thu 26,8 tỷ đồng - tăng gần 44% so với cùng kỳ năm 2021 đồng thời vượt 26% so với kế hoạch quý; lợi nhuận sau thuế đạt 11 tỷ đồng - tăng 15% YoY.

Lũy kế 9 tháng năm 2022, DRL ghi nhận doanh thu đạt 84,3 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 44,8 tỷ đồng. 

Năm 2022, Thủy điện – Điện lực 3 đặt mục tiêu đạt 93 tỷ đồng doanh thu và 45,7 tỷ đồng lợi nhuận. Như vậy, sau 3 quý, công ty đã thực hiện được 90,43 % chỉ tiêu doanh thu và 97,91% kế hoạch lợi nhuận năm.

Trên thị tường chứng khoán, cổ phiếu DRL kết phiên 25/11/2022 giảm nhẹ 0,44% về mức 68.000 đồng; khớp lệnh đến cuối phiên đạt 1.200 cổ phiếu.

So với mức giá 61.800 đồng tại thời điểm đầu năm, cổ phiếu này tạm tính đã tăng 10% giá trị và là một trong số cổ phiếu phòng thủ đi ngược với diễn biến điều chỉnh của thị trường chung.

]]>

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán