net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tiềm năng xuất khẩu HRC của Hòa Phát

Theo Thao Ta AiVIF.com - Trong 8 tháng đầu năm nay, doanh nghiệp nước ta xuất khẩu khoảng 6,2 triệu tấn thép các loại. Trong đó, xuất khẩu tôn dẫn đầu cả về sản lượng tuyệt đối...
Tiềm năng xuất khẩu HRC của Hòa Phát © Reuters.

Theo Thao Ta

AiVIF.com - Trong 8 tháng đầu năm nay, doanh nghiệp nước ta xuất khẩu khoảng 6,2 triệu tấn thép các loại. Trong đó, xuất khẩu tôn dẫn đầu cả về sản lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng trên tổng tiêu thụ. Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), thép cuộn cán nóng (HRC (HM:HRC)) – nguyên liệu để sản xuất tôn mạ - được xuất khẩu khoảng 925.000 tấn, tương đương 19% tổng tiêu thụ.

Hai doanh nghiệp sản xuất HRC lớn nhất Việt Nam hiện nay là Formosa Hà Tĩnh và CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) với sản lượng tiêu thụ lần lượt là 3,1 triệu và 1,8 triệu tấn.

Trong khi Formosa Hà Tĩnh bán toàn bộ HRC ra cho các doanh nghiệp khác thì Hòa Phát giữ lại một phần để sản xuất tôn mạ, ống thép, còn lại bán cho các đối tác trong nước.

Trong báo cáo phân tích mới đây, Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC) cho rằng Hòa Phát có thể hưởng lợi từ hoạt động xuất khẩu tôn mạ và HRC trong những tháng cuối năm nay. Giá HRC đang có sự phân hóa ngày càng lớn giữa các khu vực. Cụ thể, giá HRC xuất xưởng (EXW) tại Mỹ đã lên tới 2.100 USD/tấn, trong khi giá tại Việt Nam chỉ 900 USD/tấn. Với mức thuế nhập khẩu vào thị trường Mỹ là 25% và chi phí vận chuyển khoảng 200 USD/tấn, mức giá 900 USD của Hòa Phát tại thị trường nội địa tương đương mức giá 1.350 USD/tấn tại Mỹ (đã bao gồm thuế). Một số nhà sản xuất HRC tại Việt Nam đã chào bán các sản phẩm với mức giá rất cạnh tranh vào thị trường Mỹ. VDSC kỳ vọng Hòa Phát có thể xuất khẩu khoảng 20% sản lượng HRC đến Mỹ trong quý IV với giá trung bình là 1.565 USD/tấn đã bao gồm thuế, cao hơn đáng kể so với mức giá 900 USD/tấn tại thị trường nội địa.

Ngoài ra, Hòa Phát cũng có thể hưởng lợi gián tiếp từ việc bán HRC cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu tôn mạ, hoặc tự sản xuất tôn mạ từ HRC rồi xuất khẩu. Hòa Phát hiện có một nhà máy tôn tại Hưng Yên đang chạy hết công suất 400.000 tấn/năm. Những tháng vừa qua, khi tiêu thụ thép xây dựng và ống thép chững lại, HRC và tôn mạ đã trở thành động lực tăng trưởng chính của Hòa Phát. Bên cạnh đó, nhu cầu mạnh mẽ từ thị trường EU và các chính sách thương mại thuận lợi, Hòa Phát có thể duy trì sản lượng xuất khẩu tôn mạ sang châu Âu ở mức cao cho đến hết năm 2022. Hiệp hội Thép Thế giới (WSA) dự báo sản lượng tiêu thụ thép của EU sẽ tăng 10,2% vào năm 2021 và 4,8% vào năm 2022 do các hoạt động sản xuất và xây dựng phục hồi sau đại dịch.

Ngoài lợi thế về chính sách thương mại, chi phí sản xuất thép của Việt Nam nói chung và Hòa Phát nói riêng cũng thấp hơn so với doanh nghiệp nước ngoài. Các nhà sản xuất thép châu Âu đang gặp nhiều khó khăn hơn trong cạnh tranh khi sàn giao dịch carbon được đưa vào hoạt động. Với giá carbon lên tới 60 USD/tấn, chi phí sản xuất tại EU sẽ cao hơn 110 USD/tấn so với Việt Nam và Ấn Độ do chi phí mua quyền phát thải, giả định mỗi tấn thép (luyện bằng lò cao BOF) thải ra 1,85 tấn CO2.

Các nhà sản xuất thép châu Âu cũng đang xây dựng các quy trình mới để thay thế lò cao, và sẽ có chi phí sản xuất cao hơn. Trung Quốc đang thúc đẩy sử dụng phế liệu nhiều hơn trong ngành thép và thay thế các lò cao kiểu cũ bằng các lò cao thân thiện với môi trường. Việc sử dụng nhiều phế liệu hơn sẽ dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn do giá phế liệu cao hơn khoảng 90% so với giá quặng sắt trên cùng một lượng sắt.

Lệnh cấm than luyện cốc nhập từ Úc đã khiến giá thành sản xuất ở Trung Quốc cao hơn, ảnh hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp của đất nước tỷ dân. Trong 8 tháng đầu 2021, giá than luyện cốc CFR của Trung Quốc cao hơn giá FOB Australia 100-140 USD/tấn.

Một nguyên nhân khác khiến giá quặng đi xuống là do nhu cầu ở Trung Quốc suy yếu khi chính phủ tiếp tục thắt chặt nguồn cung và hoạt động xây dựng chậm lại vào mùa đông. Theo WSA, vào giữa tháng 9, Bộ Môi trường Trung Quốc đã thông báo một bản dự thảo về việc mở rộng quy định cắt giảm sản lượng thép từ 28 khu vực ra 64 khu vực ở các tỉnh Hà Bắc, Thiểm Tây, Sơn Đông và Hà Nam. Trung Quốc đặt mục tiêu duy trì sản lượng thép năm 2021 ngang hoặc thấp hơn so với 2020, đồng nghĩa với việc sản lượng trong nửa cuối 2021 phải bị cắt giảm mạnh sau khi đã tăng 13% trong nửa đầu năm.

Trong năm 2021, Hòa Phát được kỳ vọng ghi nhận 143.091 tỷ đồng doanh thu và 34.646 tỷ lãi ròng, tăng tương ứng 59% và 158%.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán