net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tiền gửi của người dân tại các ngân hàng giảm 2 tháng liên tiếp. Thị trường 22/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với một số tin tức: Việt Nam vẫn là điểm đến đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư Nhật Bản, số liệu do NHNN mới...
Tiền gửi của người dân tại các ngân hàng giảm 2 tháng liên tiếp. Thị trường 22/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với một số tin tức: Việt Nam vẫn là điểm đến đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư Nhật Bản, số liệu do NHNN mới công bố cho thấy tiền gửi của người dân tại các ngân hàng đã giảm 2 tháng liên tiếp, trong bối cảnh lãi suất huy động duy trì ở mức rất thấp… Dưới đây là nội dung chính 2 thông tin đáng chú ý trong phiên giao dịch đầu tuần, thứ Hai ngày 22/11.

1. Tiền gửi của người dân tại các ngân hàng giảm 2 tháng liên tiếp

Số liệu về tiền gửi tại hệ thống tổ chức tín dụng đến cuối tháng 9 từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy tính đến cuối quý III, tổng tiền gửi của khách hàng tại các TCTD đạt hơn 10,55 triệu tỷ đồng, tăng hơn 530 nghìn tỷ so với đầu năm, tương đương tăng 5,3%. Mức tăng trưởng này chủ yếu nhờ khách hàng doanh nghiệp khi tiền gửi của nhóm khách hàng này tăng hơn 380 nghìn tỷ, tương đương tăng 7,8%. Trong khi đó, tiền gửi của dân cư tăng yếu, chỉ tăng thêm hơn 150 nghìn tỷ, tương đương tăng 2,9%.

Đáng chú ý, tiền gửi dân cư đã giảm 2 tháng liên tiếp tháng 8, tháng 9. Tiền gửi của người dân trong tháng 9 sụt giảm tới gần 1.500 tỷ đồng xuống còn hơn 5,291 triệu tỷ. Trước đó, trong tháng 8, tiền gửi của người dân cũng đã giảm gần 1.000 tỷ đồng.

Trong khi đó, tiền gửi của doanh nghiệp có tăng trưởng khả quan hơn. Sau khi giảm gần 26.000 tỷ trong tháng 7, tiền gửi của nhóm khách hàng này đã tăng trưởng trở lại trong tháng 8, tháng 9. Đến cuối quý III, tiền gửi của tổ chức kinh tế tại ngân hàng đạt hơn 5,25 triệu tỷ đồng.

Có thể thấy, từ tháng 3 đến nay, tiền gửi của người dân tăng trưởng khá kém không có tháng nào tăng trên 0,5%, thậm chí có những tháng tăng trưởng âm. Đây là diễn biến chưa từng thấy những năm trước đây, bởi thông thường, tiền gửi của dân cư luôn tăng trưởng rất đều đặn, chỉ có thể giảm ở những tháng đầu năm do yếu tố mùa vụ Tết Nguyên đán.

2. Việt Nam vẫn là điểm đến đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư Nhật Bản

Các lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ ở Việt Nam đang ngày trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư Nhật Bản. Một dòng vốn lớn đang được đổ vào lĩnh vực này. Điều này có vẻ trái ngược với xu hướng đầu tư đang chậm lại vào các lĩnh vực sản xuất, vốn lâu nay là lợi thế của doanh nghiệp Nhật Bản.

Cả năm 2020, các doanh nghiệp Nhật chỉ đăng ký đầu tư vào Việt Nam gần 2,37 tỷ USD, trong đó đầu tư thông qua góp vốn, mua cổ phần là gần 1,15 tỷ USD. Suốt cả năm ngoái, không có dự án quy mô lớn nào của Nhật Bản được cấp chứng nhận đầu tư.

Tuy nhiên, tình hình đã được cải thiện dần trong năm nay. 10 tháng qua, các doanh nghiệp Nhật Bản đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam gần 3,4 tỷ USD, tăng 89,9% so với cùng kỳ. Dẫu vậy, sự tăng tốc mạnh mẽ này chủ yếu do có hai dự án lớn của Nhật Bản đã được cấp chứng nhận đăng ký đầu tư kể từ đầu năm tới nay. Đó là Dự án Nhiệt điện Ô Môn II (vốn đăng ký 1,31 tỷ USD) và Dự án Nhà máy Sản xuất giấy Kraft Vina (vốn đầu tư 611,4 triệu USD).

Tuy vốn đầu tư từ Nhật Bản đang chậm lại, song trên thực tế, theo khẳng định của ông Takeo Nakajima, Trưởng đại diện Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản tại Hà Nội (JETRO Hà Nội), thì “vốn Nhật Bản vẫn đang vào Việt Nam”. Trên thực tế, dù không tăng mạnh, song nhà đầu tư Nhật cũng đang kiên trì thực hiện hoạt động đầu tư, sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam. Điển hình là các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bán lẻ.

Vào tháng 5/2021, Trung tâm Nghiên cứu, Phát triển và Sản xuất Fujikin Đà Nẵng, tổng vốn đầu tư 35 triệu USD, đã được khởi công xây dựng. Trong khi đó, Tập đoàn Sumitomo vẫn đang kiên trì với giai đoạn II của Khu công nghiệp Thăng Long (Hưng Yên), dù đang bị chậm tiến độ khoảng 1 năm do ảnh hưởng của Covid-19. Sumitomo cũng đang rốt ráo với Dự án Nhiệt điện BOT Vân Phong 1.

Còn Công ty TNHH Công nghiệp kính NSG Việt Nam, với 626 triệu USD vốn đầu tư, bên cạnh việc thúc đẩy hoạt động sản xuất 2 dây chuyền sản xuất đều có công suất 500 tấn/ngày tại Bà Rịa - Vũng Tàu, cũng đang sẵn sàng cho dây chuyền 3, công suất 600 tấn/ngày, dự kiến đi vào hoạt động cuối năm 2025…

Các doanh nghiệp Nhật Bản, trên thực tế, vẫn luôn đánh giá cao sức hấp dẫn của điểm đến Việt Nam. Ngược lại, Việt Nam luôn trông chờ dòng vốn đầu tư có chất lượng của Nhật Bản.

Tính lũy kế cho đến nay, Nhật Bản đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam gần 64 tỷ USD. Để nỗ lực khơi dòng vốn Nhật Bản và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản, mới đây, Sáng kiến chung Việt - Nhật giai đoạn 8 đã chính thức được khởi động.

Hơn thế, một thông tin quan trọng khác là, nhận lời mời của Thủ tướng Nhật Bản Kishida Fumio, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính sẽ thăm chính thức Nhật Bản từ ngày 22 đến 25/11. Chuyến thăm Nhật Bản của Thủ tướng sẽ là cơ hội to lớn để thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai bên.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán