net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tiền tệ các thị trường mới nổi thu hút nhà đầu tư. Thị trường 7/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức gì mới? Tiền tệ các thị trường mới nổi thu hút nhà đầu tư, VinFast chính thức nộp hồ sơ IPO tại Mỹ và tỷ...
Tiền tệ các thị trường mới nổi thu hút nhà đầu tư. Thị trường 7/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức gì mới? Tiền tệ các thị trường mới nổi thu hút nhà đầu tư, VinFast chính thức nộp hồ sơ IPO tại Mỹ và tỷ giá USD ngày 7/12: Tiếp tục đà giảm trong nước… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 7/12.

1. Tiền tệ các thị trường mới nổi thu hút nhà đầu tư.

Chỉ số tiền tệ các thị trường mới nổi (MSCI) tháng 11/2022 tăng gần 5% từ mức thấp và ghi nhận mức tăng tốt nhất tính theo tháng trong khoảng 7 năm do đồn đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm giảm tốc độ tăng lãi suất đã củng cố khả năng các nhà đầu tư đặt cược vào tiền tệ của thị trường mới nổi.

Đồng USD giảm 8% so với rổ tiền tệ của các thị trường phát triển, rời khỏi mức “đỉnh” ghi nhận được trong tháng 9/2022 cho thấy sự chuyển đổi tâm lý của nhà đầu tư. Dựa trên số liệu của Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai Mỹ, các nhà giao dịch đầu cơ đã chuyển sang vị thế bán ròng (vị thế bán nhiều hơn vị thế mua mà một nhà đầu tư có trong danh mục đầu tư của mình ) lần đầu tiên trong 16 tháng.

Các loại tiền tệ của thị trường mới nổi đã vượt trội hơn so với các loại tiền tệ của các thị trường phát triển trong năm nay, với chỉ số tiền tệ của các thị trường mới nổi của MSCI giảm 5% từ đầu năm đến nay, trong khi tiền tệ của các thị trường phát triển so với đồng USD đã giảm gần gấp hai lần. Ngoài khả năng Fed tăng lãi suất chậm hơn, các nhà đầu tư còn viện dẫn kỳ vọng rằng Trung Quốc sẽ nới lỏng chính sách ngăn ngừa COVID-19 nghiêm ngặt cùng với lợi suất tương đối cao tại nhiều thị trường mới nổi là lý do để chuyển hướng sang các loại tiền tệ của thị trường mới nổi.

Một số thị trường mới nổi cung cấp lợi suất hấp dẫn thậm chí được điều chỉnh theo lạm phát. Chẳng hạn, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm, được điều chỉnh theo lạm phát, ở mức 1,08%, so với mức 6,07% đối với trái phiếu tương đương của Brazil. Đồng NDT của Trung Quốc tăng khoảng 5% so với đồng USD kể từ cuối tháng 10/2022 và đạt hiệu suất tốt nhất tính theo tuần so với đồng bạc xanh trong ít nhất 20 năm hôm 2/12, trong khi chỉ số Hang Seng của Hong Kong (Trung Quốc) tăng 27% trong tháng 11/2022, tháng tốt nhất kể từ tháng 10/1998. Đồng tiền của Thái Lan tăng 8% trong tháng 11, trong khi đồng ringgit tăng 6%.

Tuy vậy, một số nhà đầu tư cho rằng có thể còn quá sớm để đặt cược vào sự đảo chiều bền vững của đồng USD. Mặc dù Chủ tịch Fed Jerome Powell tuần trước cho biết đã đến lúc giảm tốc độ tăng lãi suất sắp tới, tuy nhiên Fed vẫn có thể tăng lãi suất cao hơn dự đoán trước đây trong bối cảnh Fed đang phải đối đầu với cuộc chiến chống lại lạm phát tồi tệ nhất trong nhiều thập niên.

Bên cạnh đó, số liệu về giá tiêu dùng Mỹ, công bố vào tuần tới, có thể khơi lại các đồn đoán về việc tăng lãi suất của Fed, qua đó thúc đẩy đồng USD. Các nhà đầu tư đồn đoán rằng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản vào tuần tới, sau một loạt các đợt tăng lãi suất 75 điểm cơ bản.

2. VinFast chính thức nộp hồ sơ IPO tại Mỹ

Ngày 7/12, Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast (VinFast) đã thông báo rằng công ty đã nộp hồ sơ đăng ký theo Mẫu F-1 lên Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) cho đợt phát hành cổ phiếu phổ thông lần đầu ra công chúng (IPO). Số lượng cổ phần chào bán và khoảng giá dự kiến chào bán vẫn chưa được xác định. VinFast dự định niêm yết cổ phiếu phổ thông của mình trên Nasdaq Global Select Market với mã “VFS”.

Citigroup (NYSE:C), Morgan Stanley (NYSE:MS), Credit Suisse Securities (USA) LLC và J.P. Morgan Securities LLC sẽ đóng vai trò là những người dựng sổ chính và là đại diện của các nhà bảo lãnh phát hành cho đợt chào bán được đề xuất. Người dựng sổ (Book runner) là người bảo lãnh chính hoặc điều phối viên chính trong việc phát hành vốn cổ phần, nợ hoặc công cụ chứng khoán mới.

BNP Paribas Securities Corp., HSBC Securities (USA) Inc., Nomura Securities International, Inc., WR Securities, LLC và RBC Capital Markets, LLC cũng sẽ là các bên đồng dựng sổ. Robert W. Baird & Co. Incorporated sẽ đóng vai trò đồng quản lý.

3. Tỷ giá USD ngày 7/12: Tiếp tục đà giảm trong nước

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 105,65 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,04% ở mức 1,0461. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,01% ở mức 1,2131. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,05% ở mức 137,13.

Trong nước tỷ giá trung tâm hôm nay (7/12) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.660 VND/USD, tăng 2 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.477 - 24.843 VND/USD.

Tỷ giá USD sáng nay ghi nhận một số điều chỉnh trái chiều khi VietinBank và Sacombank (HM:STB) lần lượt tăng 10 và 20 đồng ở giá mua. Trong khi đó, Techcombank (HM:TCB) hạ 80 đồng chiều mua và 85 đồng chiều bán, tương tự mức giảm 80 đồng giá bán ở Eximbank (HM:EIB) so với mức niêm yết giờ này sáng qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.830 – 23.860 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 24.110 - 24.155 VND/USD. Trong đó, nhiều ngân hàng có giá mua USD cao nhất như BIDV (HM:BID), Eximbank còn giá bán USD thấp nhất nằm ở Sacombank.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h15 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 24.330 - 24.430 VND/USD, giá mua giảm 20 đồng còn giá bán giảm 70 đồng so với mức ghi nhận cùng giờ hôm qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán