net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TPBank ghi nhận lãi 3.007 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

AiVIF.com -- Trong 6 tháng, tổng tài sản của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong (HM:TPB) đạt hơn 242.000 tỷ đồng, gần đạt mục tiêu 250.000 tỷ đồng cho cả năm. Dự báo cuối...
TPBank ghi nhận lãi 3.007 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm © Reuters

AiVIF.com -- Trong 6 tháng, tổng tài sản của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong (HM:TPB) đạt hơn 242.000 tỷ đồng, gần đạt mục tiêu 250.000 tỷ đồng cho cả năm. Dự báo cuối năm tổng tài sản sẽ tăng vượt xa kế hoạch. Một chỉ tiêu quan trọng nữa cũng gần về đích cả năm là tổng huy động. Tại 30/6, ngân hàng huy động được hơn 217.000 tỷ đồng, tăng 17,5% so với cuối năm 2020 và tương đương 98,3% kế hoạch năm.

Tốc độ tăng trưởng nhanh về tổng tài sản và huy động đã củng cố thêm nền tảng vốn cho ngân hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh mở rộng. Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong nửa đầu năm khoảng 11%, gần chạm mức trần được Ngân hàng Nhà nước cho phép. TPBank cũng đã trích lập đủ dự phòng rủi ro theo quy định, đồng thời cũng đã trích đủ phần dự phòng bổ sung cho dư nợ được tái cơ cấu theo thông tư 03 mới ban hành.

Tổng thu nhập hoạt động của TPBank đạt 6.233 tỷ đồng, tăng 27% so với nửa đầu 2020. Lợi nhuận trước thuế hơn 3.007 tỷ đồng, tăng 47,8% và tương đương 54% kế hoạch cả năm.

Nguyên nhân giúp tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của TPBank cao là ngân hàng thực hiện một loạt các giải pháp tiết giảm chi phí và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Điều này có thể nhìn thấy ở chi phí hoạt động, tăng gần 7% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng của doanh thu. Chỉ số chi phí trên thu nhập (CIR) cũng giảm từ 43% xuống còn 36% ở thời điểm kết thúc quý II. Ngoài ra, sự đa dạng hóa nguồn thu của ngân hàng. Thu nhập thuần từ dịch vụ, bao gồm hoạt động thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ bảo hiểm và tư vấn, trong 6 tháng đầu năm tăng 117% so với cùng kỳ năm trước. Cơ sở khách hàng, cả cá nhân và doanh nghiệp, tăng trong thời gian qua mang lại lợi ích cho ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập phí. Chẳng hạn như dịch vụ thanh toán, bảo hiểm và dịch vụ quản lý tiền mặt. Đây chính là kết quả ngân hàng gặt hái được sau khi đẩy mạnh các hoạt động số hóa trong mọi quy trình vận hành nội bộ, cũng như áp dụng các kênh số hóa để mở rộng thị phần kinh doanh. Nhờ đó, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đạt 2,15%, trong khi đó tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 26%, cho thấy TPBank là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống. Bên cạnh đó, sự hiệu quả trong hoạt động dựa trên nền tảng số đã tạo nên thành công của TPBank trong nửa đầu năm nay, dù nền kinh tế đang đối mặt với nhiều khó khăn do làn sóng thứ 3 và thứ 4 của dịch bệnh.

Nhờ duy trì được sự hiệu quả, sự phát triển bền vững, TPBank mới có thể tiếp tục thực hiện song song cả hai mục tiêu phát triển kinh doanh và hỗ trợ khách hàng. Trong thời gian qua, ngân hàng tiếp tục duy trì các chính sách hỗ trợ khách hàng khó khăn theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, với tổng số tiền miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng là 542 tỷ đồng. Mới đây, TPBank cũng đã đóng góp thêm 15 tỷ đồng vào Quỹ vắc xin phòng chống Covid-19 của Chính phủ, nâng tổng số tiền mà ngân hàng cùng với Tập đoàn DOJI ủng hộ hoạt động chống Covid-19 lên hơn 55 tỷ đồng.

Kết quả kinh doanh ấn tượng đạt được trong quý II vừa qua của TPBank sẽ tạo ra một sức bật mạnh giúp ngân hàng hoàn thành được mục tiêu 5.800 tỷ đồng đề ra trong năm 2021. Cuối tháng trước, Ngân hàng Nhà nước cũng đã chấp thuận cho TPBank tăng thêm 1.000 tỷ đồng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu riêng lẻ. Nguồn vốn bổ sung sẽ giúp ngân hàng tăng thêm hệ số an toàn vốn, cải thiện năng lực tài chính và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, TPBank cũng đón nhận thông tin tích cực từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) với công bố nâng hạn mức tài trợ thương mại cho TPBank từ 100 triệu USD lên 150 triệu USD, hạn mức tín dụng tuần hoàn ở mức 25 triệu USD. TPBank bắt đầu tham gia Chương trình Tài trợ thương mại của ADB từ tháng 5/2017 mới hạn mức khởi điểm là 30 triệu USD. Sau 4 năm, hạn mức này tăng gấp 5 lần, giúp TPBank nâng cao sức mạnh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, từ đó tiếp cận và thiết lập quan hệ giao dịch với nhiều hơn các ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Động thái của ADB thể hiện sự đánh giá cao về uy tín, sự minh bạch cũng như hiệu quả sử dụng vốn của TPBank thời gian qua, hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của nhà băng này trên trường quốc tế.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán