net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TP.HCM: Giao dịch biệt thự, nhà phố tăng trở lại trong quý 2/2021

AiVIF - TP.HCM (HM:HCM): Giao dịch biệt thự, nhà phố tăng trở lại trong quý 2/2021Nguồn cung sơ cấp biệt thự, nhà phố tại TP.HCM trong quý 2/2021 đã nhộn nhịp trở lại khi tỷ...
TP.HCM: Giao dịch biệt thự, nhà phố tăng trở lại trong quý 2/2021 TP.HCM: Giao dịch biệt thự, nhà phố tăng trở lại trong quý 2/2021

AiVIF - TP.HCM (HM:HCM): Giao dịch biệt thự, nhà phố tăng trở lại trong quý 2/2021

Nguồn cung sơ cấp biệt thự, nhà phố tại TP.HCM trong quý 2/2021 đã nhộn nhịp trở lại khi tỷ lệ giao dịch tăng 49% so với quý trước, đạt khoảng 300 căn…

(Tình hình giao dịch biệt thự, nhà liền kề quý II/2021 tại TP.HCM. Nguồn: Savills Việt Nam).

Quy hoạch nhà ở TP.HCM đến năm 2030 đang ưu tiên phát triển nhà ở cao tầng, nguồn cung nhà thấp tầng dự kiến sẽ tiếp tục khan hiếm.

GIAO DỊCH NHỘN NHỊP TRỞ LẠI

Theo báo cáo Thị trường bất động sản quý 2/2021 của Savills Việt Nam, phân khúc biệt thự, nhà phố tại TP.HCM trong quý này với nguồn cung được cải thiện khi tăng 21% so với quý trước và đạt 570 căn, nhưng chủ yếu là nhà liền kề, chiếm 49%.

Nguồn cung mới tiếp tục tập trung tại các quận ngoại thành, trong đó, mở bán nhiều nhất đến từ 01 dự án mới tại quận 12 với 300 căn, và 04 dự án mở bán thêm tại Thủ Đức, Gò Vấp và Tân Phú.

Tính luỹ kế trong 6 tháng đầu năm 2021, nguồn cung sơ cấp biệt thự, nhà phố vẫn giảm 44% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt hơn 770 căn và thấp nhất trong 5 năm qua.

(Tình hình giao dịch biệt thự, nhà liền kề quý II/2021 tại TP.HCM. Nguồn: Savills Việt Nam).

Nguồn cung sơ cấp tăng cũng giúp giao dịch nhộn nhịp hơn khi tỷ lệ giao dịch tăng 49% so với quý trước đó, đạt khoảng 300 căn.

Tỷ lệ hấp thụ cũng tăng 10 điểm % theo quý và đạt 53%, chủ yếu ở nguồn cung mới với tỷ lệ 75%. Gò Vấp và thành phố Thủ Đức chiếm gần 90% lượng giao dịch trong quý.

Đối với các dự án đã mở bán từ các quý trước, hơn 60% số dự án đã đạt tỷ lệ bán hơn 80% khiến người mua không còn nhiều lựa chọn. Hàng tồn kho chủ yếu là các căn có giá trị trên 2 triệu USD hoặc trong các dự án quy mô nhỏ.

NGUỒN CUNG SẼ ĐƯỢC “ĐẨY” RA NGOẠI THÀNH

Trong quý 2/2021, giá thứ cấp trung bình từ giỏ hàng cố định đã tăng 13% theo năm. Quận 7 có mức tăng cao nhất với 20% theo năm, tiếp theo là các quận 9, Nhà Bè, quận 2, và Gò Vấp, tăng từ 13% đến 19% theo năm.

Savills Việt Nam dự báo nguồn cung tương lai đến năm 2023 của thị trường nhà liền thổ dự kiến đạt 9.700 căn/nền. Thành phố Thủ Đức chiếm phần lớn với 32% thị phần, tiếp theo là Bình Chánh chiếm 24%.

Giai đoạn 2021-2030, TP.HCM dự kiến thành lập 05 quận từ các huyện ngoại thành: Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi và Cần Giờ. Các quận, huyện với quỹ đất trống lớn sẽ trở thành tâm điểm phát triển bất động sản nhà ở trong thời gian tới.

Quy hoạch nhà ở TP.HCM đến 2030 đang ưu tiên phát triển nhà ở cao tầng, nguồn cung nhà thấp tầng dự kiến sẽ tiếp tục khan hiếm.

Ngoài ra, TP.HCM đang ưu tiên phát triển các tuyến đường vành đai, cải thiện kết nối vùng và sân bay Long Thành tương lai.

Các dự án hạ tầng đang được đẩy nhanh tiến độ với mục tiêu hoàn thành từ nay đến 2025 bao gồm: Hoàn thành đường Vành đai 3, có vai trò kết nối khu vực phía Đông và phía Tây thành phố, đồng thời kết nối các tuyến cao tốc khác như HCM - Long Thành – Dầu Giây, HCM - Trung Lương, Bến Lức - Long Thành – Dầu Giây, HCM – Mộc Bài, HCM – Thủ Dầu Một - Chơn Thành.

Các dự án cầu đường thúc đẩy kết nối vùng như cầu Cát Lái, cầu vượt đường 25C, các tuyến đường kết nối TP.HCM với Đồng Bằng Sông Cửu Long qua Long An, Tiền Giang, nâng cấp đường Nguyễn Văn Bứa và đầu tư cao tốc HCM-Mộc Bài, Tây Ninh.

Ban Mai

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán