net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TP.HCM: Số doanh nghiệp xuất hiện gấp đôi số biến mất

Trong 10 tháng qua, TP.HCM có hơn 49 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong khi số rút lui là 23.119. Tức cứ hơn 100 doanh nghiệp xuất hiện trên thị...
TP.HCM: Số doanh nghiệp xuất hiện gấp đôi số biến mất TP.HCM: Số doanh nghiệp xuất hiện gấp đôi số biến mất

Trong 10 tháng qua, TP.HCM có hơn 49 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong khi số rút lui là 23.119. Tức cứ hơn 100 doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường thì 50 doanh nghiệp rút lui. Đó là con số đáng chú ý vừa được Viện Nghiên cứu phát triển TP.HCM (HIDS) gửi tới UBND TP.HCM trong báo cáo đánh giá hiệu quả “Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2022-2025”.

Theo báo cáo, hoạt động sản xuất trên địa bàn tiếp tục đà tăng trưởng, chỉ số toàn ngành công nghiệp IIP 9 tháng tăng trưởng 17,4% so cùng kỳ. Trong đó, IIP 4 ngành công nghiệp trọng điểm tăng 23%; IIP 3 ngành công nghiệp truyền thống tăng 25,6% so cùng kỳ.

Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp thành phố dự ước đạt 40,8 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 53,4 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ. Tình hình xuất nhập khẩu của thành phố 10 tháng cho thấy giá trị nhập khẩu đang lớn hơn giá trị xuất khẩu 12,6 tỷ USD. Theo HIDS, trong điều kiện lãi suất USD tăng cao, giá trị đồng USD được định giá cao hơn đồng nội tệ gây bất lợi cho hàng hóa nhập khẩu, nếu không nói đến nguy cơ nhập khẩu lạm phát, điều này sẽ làm giá cả hàng hóa trong nước khó giảm trong ngắn hạn và ảnh hưởng dự trữ ngoại hối của ngân hàng. Mặt khác, giá cả hàng hóa xuất khẩu còn phải chịu sức ép cạnh tranh của một số quốc gia trong khu vực. 

“Đây là một nguy cơ, cần ngồi lại với các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đưa ra các phương án, giải pháp ứng phó trong thời gian tới”, báo cáo nêu.

Tình hình giải thể, tạm ngưng hoạt động của doanh nghiệp 10 tháng năm 2022. (Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM) Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, TP.HCM có 37.042 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 404.887 tỷ đồng, tăng 52,6% về số lượng và tăng 2,2% về vốn đăng 26 ký so với cùng kỳ.

Tính chung tổng vốn đăng ký và bổ sung 10 tháng đầu năm 2022 là 893.050 tỷ đồng. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp giải thể (3.749 doanh nghiệp) tăng 23,36% so cùng kỳ, doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh (19.370 doanh nghiệp) tăng 42,63% so cùng kỳ, trong khi số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (12.007 doanh nghiệp) tăng 10,47%. 

Có thể thấy, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động là 49.049 nhưng con số rút khỏi là 23.119 cho thấy doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM vẫn đang đối mặt khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Như vậy, ước tính cứ 100 doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường thì 50 doanh nghiệp rút khỏi thị trường.

HIDS nhận định, sau một năm thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, thành phố còn bộc lộ một số hạn chế như: giải ngân đầu tư công chậm, một số công trình dự án trọng điểm chưa hoàn thành theo tiến độ, ảnh hưởng đến kích thích thu hút vốn đầu tư xã hội; nguồn lực tài chính thực hiện chương trình còn hạn hẹp...

Từ đó, HIDS khuyến nghị TP.HCM phối hợp cùng NHNN thành phố giám sát chặt chẽ và báo cáo hàng ngày về tình hình thanh khoản, tỷ giá, lãi suất, nợ xấu. Ngành chức năng thực hiện chương trình bình ổn hàng hóa dịp cuối năm, không để đứt gãy, nâng giá các mặt hàng thiết yếu. Cùng với đó, thực hiện hiệu quả công tác quản lý thị trường, theo dõi sát chỉ số giá, lạm phát, cung cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng lương thực thực phẩm, xăng dầu. 

Thành phố cần chỉ đạo, tháo gỡ các dự án, công trình trọng điểm, đề án huy động nguồn lực, phát triển kinh tế, tiếp tục kiến nghị Chính phủ tháo gỡ những vướng mắc vượt thẩm quyền của địa phương, theo HIDS.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán