net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TS Đinh Thế Hiển: Lãi suất 2023 hạ nhiệt quý 1, ổn định quý 2, hấp dẫn quý 3

AiVIF - TS Đinh Thế Hiển: Lãi suất 2023 hạ nhiệt quý 1, ổn định quý 2, hấp dẫn quý 3Tại buổi toạ đàm “Dự báo Kinh tế - Vượt ‘cơn gió ngược’ 2023” tổ chức ngày 27/12, TS Đinh...
TS Đinh Thế Hiển: Lãi suất 2023 hạ nhiệt quý 1, ổn định quý 2, hấp dẫn quý 3 TS Đinh Thế Hiển: Lãi suất 2023 hạ nhiệt quý 1, ổn định quý 2, hấp dẫn quý 3

AiVIF - TS Đinh Thế Hiển: Lãi suất 2023 hạ nhiệt quý 1, ổn định quý 2, hấp dẫn quý 3

Tại buổi toạ đàm “Dự báo Kinh tế - Vượt ‘cơn gió ngược’ 2023” tổ chức ngày 27/12, TS Đinh Thế Hiển - Chuyên gia kinh tế cho rằng áp lực lãi suất sẽ giảm bớt trong năm 2023, và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ có nguồn tín dụng tăng dần cùng lãi suất hấp dẫn trong quý 3.

Cụ thể, vị chuyên gia cho biết dự báo từ Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2023 đạt đâu đó khoảng 6% hoặc 7%, và đi ngang trong năm 2024. Trong đó, xuất nhập khẩu sẽ không đóng góp gì nhiều vào GDP, chỉ ngang bằng và không đạt thực dương.

TS Đinh Thế Hiển - Chuyên gia kinh tế tại buổi tọa đàm

Dự báo của các tổ chức tài chính thế giới cũng cho nhận định tương tự như WB. Tuy nhiên, TS Hiển nhận định đây vẫn là mức tăng trưởng tốt so với khu vực, khi ASEAn được dự báo chỉ là 4.9%, vùng châu Á Thái Bình Dương đạt 4.6%, và thế giới là 2%. GDP do Quốc hội phê duyệt trong năm 2023 cũng gần ngang bằng ở mức khoảng 6.5%.

Về khó khăn và thuận lợi trong thời gian tới, ông Hiển cho biết các tổ chức tài chính toàn cầu cũng như chuyên gia tại Việt Nam nhận định khó khăn sẽ không đến từ nội tại quốc gia mà từ yếu tố bên ngoài. Như WB nhận định 2 động lực của Việt Nam gồm xuất khẩu và tiêu dùng nội địa đều chững lại do lạm phát toàn cầu cùng suy giảm kinh tế từ các đối tác thương mại. Trong khi đó, IMF cho rằng yếu tố nghịch đối với kinh tế Việt Nam năm 2023 gồm cầu bên ngoài chậm lại khiến động lực xuất khẩu suy yếu, và do điều kiện tài chính thắt chặt hơn.

Tuy vậy, Việt Nam vẫn có những thuận lợi nhất định. TS Hiển cho biết theo quan sát từ tháng 9 đến tháng 12/2022, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang dần kiểm soát được các khó khăn hiện hữu như lãi suất, tín dụng… Việt Nam ổn định được hệ thống tài chính, kiểm soát tỷ giá và lạm phát, qua đó ổn định tình hình kinh tế tài chính vĩ mô để giúp doanh nghiệp phát triển và thu hút vốn đầu tư FDI.

“Trong bối cảnh không ai nghĩ rằng tỷ giá sẽ giảm, thì chính sách từ Nhà nước đã giúp tỷ giá hạ nhiệt. Đây là điều cho chúng ta dự báo rằng trong quý 1, quý 2/2023 chúng ta sẽ ổn định được kinh tế vĩ mô” – trích lời vị chuyên gia.

Bên cạnh đó, TS Hiển cho biết Nhà nước đã kiểm soát và giải quyết gốc rễ việc cung ứng vốn dưới chuẩn và đầu cơ bất động sản tại Việt Nam, qua đó từng bước đưa thị trường về sự thiết thực và ổn định. Điều này sẽ hỗ trợ cung ứng vốn cho nền kinh tế và các công ty SXKD, trở thành động lực quan trọng để kinh tế nội địa phát triển.

Với những diễn biến trên, TS Hiển dự báo năm 2023 sẽ đi ngược với 2022. Trong đó lãi suất sẽ hạ nhiệt trong quý 1, trở về ổn định vào quý 2, qua đó giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có được nguồn tín dụng ổn định với lãi suất hấp dẫn vào quý 3. Về xuất khẩu, khả năng sẽ tiếp tục sụt giảm trong quý 1 và quý 2, phục hồi vào quý 3. Nền kinh tế nội địa về cơ bản cũng sẽ ổn định hơn trong quý 3 nhờ hiệu ứng đầu tư công và ổn định tài chính tiền tệ.

Riêng thị trường bất động sản sẽ phục hồi nhẹ từ quý 4/2023, tập trung ở khu vực đô thị, quanh khu công nghiệp và hạ tầng tại các khu vực đang được đầu tư mạnh.

Hồng Đức

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán