net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tỷ lệ CASA của 19 ngân hàng sụt giảm sau 9 tháng

Theo Dong HaiAiVIF.com - Thanh khoản thị trường giảm mạnh, khách hàng tối ưu sử dụng những nguồn tiền rảnh rỗi cho hoạt động đầu tư khiến CASA của toàn ngành ngân hàng đều...
Tỷ lệ CASA của 19 ngân hàng sụt giảm sau 9 tháng © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Thanh khoản thị trường giảm mạnh, khách hàng tối ưu sử dụng những nguồn tiền rảnh rỗi cho hoạt động đầu tư khiến CASA của toàn ngành ngân hàng đều giảm. Chính vì vậy trong 9 tháng đầu năm, có đến 19 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA sụt giảm, từ các ngân hàng dẫn đầu về CASA như Techcombank (HM:TCB), MB (HM:MBB) cho đến những ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.

Techcombank hiện là quán quân về tiền gửi không kỳ hạn (CASA) trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, số liệu cho thấy tỷ lệ CASA của ngân hàng đã liên tục giảm trong hai quý vừa qua, từ mức 50,5% hồi đầu năm, xuống còn 47,5% trong quý II và về 46,5% trong quý IIII. Tỷ lệ CASA của Techcombank tuy giảm so với đầu năm nhưng vẫn nằm trong mức cao trong hệ thống, giúp ngân hàng giảm bớt ảnh hưởng từ chi phí huy động có kỳ hạn và các phần khác tăng lên.

Ngoài Techcombank, thống kê từ 28 ngân hàng đã công bố BCTC quý III/2022 cho thấy, 18 ngân hàng khác cũng ghi nhận tỷ lệ CASA sụt giảm trong 9 tháng đầu năm. Tỷ lệ CASA bình quân giảm 0,8 điểm % từ mức 17,8% hồi đầu năm xuống còn 16,9%.

Kienlongbank là ngân hàng có mức giảm 6,3 điểm %. Tính đến 30/9/2022, số dư tiền gửi khách hàng của ngân hàng giảm 17,8% so với đầu năm, kéo theo tỷ lệ CASA giảm xuống còn 9,2% từ mức 15,5% vào đầu năm.

Tương tự với VietABank, tiền gửi khách hàng giảm nhẹ 2,4% trong 9 tháng, trong khi tiền gửi không kỳ hạn giảm mạnh 51%. Tỷ lệ CASA của ngân hàng, theo đó, giảm từ 11,9% xuống còn 5,9% cuối quý III/2022, tương đương giảm 5,9 điểm %. TPBank (HM:TPB) cũng ghi nhận mức giảm điểm tương tự ở tỷ lệ CASA cuối quý III.

Một số ngân hàng khác cũng ghi nhận tỷ lệ CASA giảm trong 9 tháng bao gồm Techcombank và MB cùng giảm 4 điểm %, LienVietPostBank (HM:LPB) giảm 3,8 điểm %, Saigonbank giảm 3,1 điểm %, VPBank (HM:VPB) giảm 3 điểm %,...

Trong nhóm thống kê, có đến 12 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA dưới 10%, trong đó, VietBank là ngân hàng có tỷ lệ CASA ở thấp nhất ở mức 4,9%. Ngân hàng Bản Việt và VietABank đứng kế trên với tỷ lệ CASA cùng ở mức 5,9%.

Một số ngân hàng khác cũng có tỷ lệ CASA ở mức thấp có thể kể đến như LienVietPostbank (6,3%), NamABank và BacABank (6,9%), BaoViet Bank (7,6%), SHB (HM:SHB) (8%),…

Thực tế, lãi suất huy động liên tục tăng mạnh trong thời gian qua. Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng lãi suất điều hành, nhiều ngân hàng cũng đã thông báo điều chỉnh lãi suất huy động thêm khoảng 1 điểm % tại nhiều kỳ hạn có thể kể đến như Sacombank (HM:STB), VIB (HM:VIB), LienVietPostBank, SeABank,...

Ngày 27/10, ba ngân hàng TMCP Nhà nước là BIDV (HM:BID), VietinBank và Agribank cũng điều chỉnh tăng lãi suất huy động thêm hơn 1 điểm % tại hầu hết kỳ hạn, nâng mức lãi suất cao nhất lên 7,4%/năm, áp dụng cho hình thức gửi tại quầy ở các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tăng thêm 1 điểm % so với trước đó.

Trước bối cảnh đó, nhiều ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi trên tài khoản thanh toán - CASA), trong đó có hai ngân hàng lớn tăng loại lãi suất này lên mức kịch trần 1%/năm là Techcombank và VPBank.

Một số ngân hàng quy mô nhỏ hơn cũng đẩy lãi suất tiền gửi không kỳ hạn lên kịch trần có thể kể đến  SCB, NCB, SeABank, Kienlongbank, SHB, ACB, NamABank, BacABank, MSB…

Hiện tại, lãi suất VND (HM:VND) trên thi trường liên ngân hàng đang duy trì ở mức cao kỷ lục, tình trạng thanh khoản eo hẹp. NHNN hút ròng nội tệ kể từ đầu năm với lượng hút ròng rất lớn.

Với thực trạng đó, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động tại thị trường 1 (thị trường cư dân/doanh nghiệp) để bổ sung thanh khoản. Lãi suất thị trường 1 chứng kiến đà tăng mạnh trong thời gian qua.

Để chuẩn bị cho room tín dụng năm sau, nhiều khả năng các ngân hàng thương mại sẽ tiếp tục tăng mạnh lãi suất huy động trên cả thị trường 1 và thị trường 2 để chuẩn bị vốn cho giải ngân tín dụng năm 2023. NHNN sẽ rất thận trọng nới room tín dụng trong năm 2023, nhằm tránh cuộc đua lãi suất huy động trên thị trường 1 nếu tình hình tỷ giá vẫn còn căng thẳng dưới áp lực từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất. Lãi suất huy động trên thị trường 1 và lãi suất phát hành giấy tờ có giá sẽ chứng kiến đà tăng mạnh trong quý IV/2022.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán