net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

UBCKNN ban hành 401 quyết định xử phạt trong 10 tháng đầu năm - Vốn hóa thị trường bốc hơi 31,2%

Từ đầu năm đến nay, những vụ việc, vụ án liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu,... đã đem đến nhiều tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán. Ngày 7/11, Bộ Tài chính cho biết,...
UBCKNN ban hành 401 quyết định xử phạt trong 10 tháng đầu năm - Vốn hóa thị trường bốc hơi 31,2% UBCKNN ban hành 401 quyết định xử phạt trong 10 tháng đầu năm - Vốn hóa thị trường bốc hơi 31,2%

Từ đầu năm đến nay, những vụ việc, vụ án liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu,... đã đem đến nhiều tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán. Ngày 7/11, Bộ Tài chính cho biết, tính đến ngày 31/10/2022, chỉ số VN-Index giảm 31,4% so với cuối năm 2021 về mức 1.027,94 điểm; HNX-Index giảm 54,8% về mức 214,31 điểm.

Theo đó, vốn hóa thị trường cổ phiếu trên 3 sàn HOSE, HNX và UPCoM giảm 31,2% so với cuối năm 2021, ước đạt 5.343 nghìn tỷ đồng tại ngày 27/10/2022. Trong tháng 10, giá trị giao dịch bình quân đạt 13.030 tỷ đồng/phiên, giảm 16,7% so với tháng trước. Luỹ kế từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân đạt 21.365 tỷ đồng/phiên, giảm 19,7% so với bình quân năm trước.

Với 439 mã trái phiếu đang niêm yết, trong tháng 10/2022, giá trị giao dịch bình trên thị trường trái phiếu đạt 3.847 tỷ đồng/phiên, giảm 41,5% so với tháng trước. Luỹ kế từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân đạt 8.611 tỷ đồng/phiên, giảm 24,5% so với bình quân năm trước.

Cũng trong tháng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã ban hành 51 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt 3,337 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 401 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt là hơn 30 tỷ đồng.

Trước đó, tại Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 10/2022 diễn ra chiều 29/10, báo chí nêu câu hỏi với Bộ Tài chính, vì sao thị trường chứng khoán diễn biến bất thường, giá trị vốn hóa bị "bốc hơi" trong khi nền kinh tế vĩ mô ổn định, GDP thì tăng trưởng; đồng thời yêu cầu Bộ Tài chính cho biết giải pháp.

Trả lời báo chí, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho rằng, nguyên nhân thị trường chứng khoán có điều chỉnh do lạm phát toàn cầu tăng, kinh tế thế giới và chính sách tiền tệ của những nền kinh tế lớn thay đổi; xung đột Nga-Ukraine vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp; các điều chỉnh trong chính sách, đặc biệt là chính sách tiền tệ trong nước... Tất cả đã tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam.Về giải pháp, lãnh đạo Bộ Tài chính nêu rõ, để giữ cho thị trường chứng khoán vận hành ổn định và an toàn, đảm bảo trong mọi tình huống cần tăng cường minh bạch bằng cách yêu cầu các công ty tham gia thị trường thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công bố thông tin, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, "không trình bày nhiều", vi phạm là xử lý theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính sẽ tập trung nguồn lực, tổ chức nhiều đoàn thanh tra giám sát thị trường chứng khoán để kịp thời phát hiện các vi phạm trên thị trường. "Tất cả các vi phạm đều bị xử lý ngay và công bố, công khai luôn. Phải kiên quyết như vậy thì chúng ta mới đảm bảo được tính minh bạch của thị trường", Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nhấn mạnh.

Ngoài ra, Bộ sẽ tăng cường thông tin chính thống chính xác, kịp thời; xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin đồn thất thiệt song song với rà soát các quy định của pháp luật về chứng khoán và các văn bản hướng dẫn để có những phương án sửa đổi, bổ sung kịp thời.

Hấp dẫn cuộc đua lãi suất cho vay margin tại các công ty chứng khoán

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán