net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Usd tăng vọt: Thị trường hàng hóa "sập" phiên đầu tuần

28 Tháng Mười Một 2022
Usd tăng vọt: Thị trường hàng hóa Usd tăng vọt: Thị trường hàng hóa
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2002685" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"68":"currency","8830":"futureCash","8831":"futureCash","8833":"futureCash","8849":"futureCash"};

Những đợt tăng lãi suất mạnh tay của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) - nhân tố đẩy đồng USD tăng giá bền bỉ từ đầu năm đến nay... khiến hàng hóa đồng loạt giảm Chỉ số Dollar-Index – đo lường sức mạnh đồng USD trong giỏ 6 đồng tiền chủ chốt hôm nay 28/11 đã tăng 0,35% lên mức 106.295 điểm vào lúc 10h30 (theo giờ Hà Nội).

Những rủi ro lớn đối với các nền kinh tế toàn cầu như Trung Quốc tiếp tục theo đuổi chiến lược Zero-COVID; Fed tiếp tục tăng lãi suất hay xung động giữa Nga và Ukraine vẫn là nguyên nhân hỗ trợ đồng USD tăng giá.

Giá vàng đang giữ ở quanh mức 1.750 USD/oz giá vàng giao ngay giảm 0,2%.

Ngoài ra, giá dầu hôm nay còn chịu áp lực giảm giá bởi đồng USD phục hồi khi thị trường dự báo báo Fed sẽ tăng 50 điểm phần trăm lãi suất vào cuộc họp chính sách tháng 12 tới.

Giá dầu thô ngọt nhẹ WTI đứng ở mức 75,96 USD/thùng, giảm 0,32 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu Brent đứng ở mức 83,46 USD/thùng, giảm 0,17 USD/thùng trong phiên.

Giá lúa mì kỳ hạn giảm mạnh - với hợp đồng kỳ hạn tháng 12 chạm mức thấp nhất kể từ ngày 22/8/2022 xuống mức 7,97 USD/bushel.

Giá USD tăng cao, doanh nghiệp lao đao vì chênh lệch tỉ giá

 Cứ 1 triệu USD nhập khẩu hàng hóa trước đây trả khoảng 23 tỷ đồng thì nay đã lên gần 25 tỷ đồng. Ước tính mỗi tháng doanh nghiệp phải mất thêm hàng tỷ đồng do chênh lệch tỷ giá.

Trong báo cáo mới đây, Chứng khoán KIS nhận định, đồng USD tăng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhập khẩu của Việt Nam, làm cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu tăng lên.

Do đó, những ngành nào có nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài nhiều thì sẽ bị ảnh hưởng. Đồng thời, những ngành đang vay vốn bằng đồng ngoại tệ cũng sẽ bị ảnh hưởng trong giai đoạn tới.

Ở chiều ngược lại, với các doanh nghiệp có lợi thế xuất khẩu, USD tăng giá khiến doanh thu xuất khẩu khi quy đổi sang đồng Việt Nam tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp khi sản xuất vẫn phải nhập khẩu nhiều nguyên phụ liệu, giá USD tăng khiến doanh nghiệp vừa bị gia tăng chi phí, vừa phải gánh khoản chênh lệch tỷ giá rất lớn nếu vay nợ bằng USD.

Chính phủ đang ra sức bình ổn tỷ giá đồng nội tệ và bảo vệ nền kinh tế trong nước trước những đợt tăng lãi suất mạnh tay của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Năm nay, Fed đã có 6 lần nâng lãi suất để chống lại tình trạng lạm phát cao nhất 4 thập kỷ ở Mỹ. Do lãi suất ở Mỹ tăng nhanh, giới đầu tư trên toàn cầu đổ tiền mạnh vào tài sản Mỹ, khiến các dòng tiền chảy ồ ạt về phía Mỹ và đẩy đồng USD tăng giá.

Kết quả là, đồng tiền của các nền kinh tế khác suy yếu so với USD, gây ra những đảo lộn to lớn ở nhiều nền kinh tế thuộc hàng lớn nhất thế giới, từ Nhật Bản và Trung Quốc tới Ấn Độ và Anh.

Đồng nội tệ mất giá đồng nghĩa một quốc gia phải chi nhiều hơn để nhập khẩu lương thực-thực phẩm, năng lượng và các hàng hóa khác. Sự gia tăng chi phí này đẩy cao lạm phát trong nước, gây tổn thất cho các hộ gia đình  và góp phần gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu.

Một trong những đợt can thiệp rõ nhất là Nhật Bản hồi tháng 9 đã chi gần 20 tỷ USD để bảo vệ tỷ giá đồng Yên, đánh giá cuộc can thiệp đầu tiên của nước này vào thị trường ngoại hối kể từ năm 1998. 

Ngân hàng Trung ương Ấn Độ (RBI) đã liên tục bán ra USD dự trữ để mua vào đồng nội tệ Rupee suốt từ tháng 3. Trong vòng 1 năm đến tháng 8 năm nay, RBI mua vào lượng Rupee trị giá 43 tỷ USD, và từ đầu năm đến nay, đồng Rupee đã mất giá khoảng 10% so với USD.

Ngân hàng Nhà nước đã giảm giá bán USD từ 24.870 đồng/USD xuống mức 24.860 đồng/USD,  áp dụng từ ngày 11/11. Đây là lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước giảm giá bán USD trong năm nay khi đã có 6 lần tăng giá bán trước đó từ 23.050 đồng/USD lên 24.870 đồng/USD, tăng khoảng 1.720 đồng, tương đương tăng 7,4% so với đầu năm. 

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán