net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VCSC: Chứng khoán có thể đạt 1,450 điểm trong những tháng cuối năm 2021

AiVIF - VCSC (HM:VCI): Chứng khoán có thể đạt 1,450 điểm trong những tháng cuối năm 2021Tại Báo cáo chiến lược 6 tháng cuối năm 2021, Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC) duy...
VCSC: Chứng khoán có thể đạt 1,450 điểm trong những tháng cuối năm 2021 VCSC: Chứng khoán có thể đạt 1,450 điểm trong những tháng cuối năm 2021

AiVIF - VCSC (HM:VCI): Chứng khoán có thể đạt 1,450 điểm trong những tháng cuối năm 2021

Tại Báo cáo chiến lược 6 tháng cuối năm 2021, Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC) duy trì quan điểm tích cực về triển vọng tăng trưởng của thị trường chứng khoán trong trung hạn, dẫn dắt bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ của GDP và lợi nhuận doanh nghiệp. VCSC nâng dự báo mục tiêu VN-Index đến cuối năm 2021 và 2022 lần lượt từ 1,350 và 1,500 điểm lên 1,450 và 1,600 điểm.

Theo VCSC, tỷ lệ P/E sẽ tiếp tục tăng, dự báo chỉ số VN-Index của đơn vị này tương ứng với tỷ lệ P/E dự phóng 12 tháng gần như phù hợp với mức trung bình kể từ năm 2013. Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu Chính phủ 10 năm của Việt Nam hiện đang ở mức 2.2% so với mức trung bình 5.5% trong giai đoạn này và lãi suất tiền gửi ngân hàng cũng ở mức thấp nhất trong vài năm qua.

Thị trường được kỳ vọng được hỗ trợ bởi các yếu tố chính sách mới tích cực như: Cải cách thị trường dẫn đến việc nâng hạng nhanh chóng lên trạng thái thị trường mới nổi. Các luật đầu tư mới có thể dẫn đến cải thiện khả năng tiếp cận của các nhà đầu tư nước ngoài. Động lực mới trong quá trình cổ phần hóa và thoái vốn của doanh nghiệp nước ngoài, có thể thu hút vốn mới và tăng/mở rộng vốn hóa thị trường và tính thanh khoản. Yếu tố hỗ trợ cuối cùng là tăng tốc đầu tư cơ sở hạ tầng, trong khi các kế hoạch của Chính phủ đã tương ứng với lượng ngân ngân sách đáng kể cho đầu tư công, luật PPP mới có thể giúp thu hút thêm vốn nước ngoài.

Về rủi ro, bộ phân phân tích dự báo các gián đoạn kinh tế lớn hơn từ dịch Covid-19 dẫn đến tăng trưởng GDP thấp hơn dự kiến và làm chậm đà phục hồi của các lĩnh vực bị ảnh hưởng trực tiếp (bán lẻ, khách sạn và vận tải), lợi nhuận hộ gia đình và chất lượng tài sản của ngân hàng. Khi nền kinh tế mở cửa hoàn toàn trở lại sẽ chuyển hướng sự chú ý của các nhà đầu tư cá nhân và dòng tiền sang các mảng khác của nền kinh tế.

Một rủi ro khác là các chính sách hạn chế giao dịch của nhà đầu tư cá nhân. Giá trị giao dịch trung bình khớp lệnh trong 6 tháng đầu năm 2021 trên sàn HOSE đạt 750 triệu USD, tăng 4.6 lần so cùng kỳ. Giá trị giao dịch trung bình trong tháng 6 đạt gần 1 tỷ USD. Dự nợ cho vay ký quỹ quý 1/2021 đạt 91 ngàn tỷ đồng (+30% so cùng kỳ).

Mặt khác, nếu lạm phát gia tăng sẽ dẫn đến thắt chặt chính sách, lãi suất cao hơn ảnh hưởng đến định giá và khẩu vị của nhà đầu tư cá nhân đối với cổ phiếu.

VCSC chỉ ra ba nhóm ngành tài chính, bất động sản và nguyên vật liệu chiếm hơn 90% mức tăng của VN-Index trong nửa đầu năm 2021. Dù đà tăng của các nhóm cổ phiếu này không hẳn đã kết thúc, nhưng khả năng tăng trưởng cao hơn có thể bị hạn chế trong ngắn hạn.

Đối những nhóm ngành này, VCSC tin tưởng rằng các ngân hàng có thể tiếp tục ghi nhận tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ và xử lý cho các vấn đề liên quan đến dịch Covid-19. Tuy nhiên, định giá hiện đã khá phù hợp và dư địa để tái định giá còn khá ít.

Nhóm ngành bất động sản vẫn được đánh giá tích cực nhưng mã cổ phiếu vốn hóa lớn NVL (HM:NVL) đã đóng góp gần 10% vào mức tăng trong nửa đầu năm của VN-Index.

Mặt khác, các chuyên gia tin rằng biên lợi nhuận của các công ty thép đạt đỉnh vào quý 2/2021. Trong khi kịch bản cơ sở của VCSC là giá sản phẩm sẽ bình ổn quanh mức hiện tại, mức giảm giá bán nếu có thể ảnh hưởng đến biên lợi nhuận.

Duy Na

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán