net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VCSC nâng dự phóng lợi nhuận của DPM, DCM - "Ông lớn" ngành phân bón sẽ có mức cổ tức hấp dẫn?

Theo VCSC (HM:VCI), cuối quý 3/2022, DPM sở hữu 8.300 tỷ đồng tiền mặt và tỷ lệ đòn bẩy ròng là -64,9%, do đó, Đạm Phú Mỹ (HM:DPM) có thể sẽ trả cổ tức bằng tiền tỷ lệ tối thiều...
VCSC nâng dự phóng lợi nhuận của DPM, DCM - VCSC nâng dự phóng lợi nhuận của DPM, DCM -
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2001576" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","8988":"futureCash","42283":"Equities","950607":"Equities","958459":"Equities","1024916":"Equities","1173441":"futureCash"};

Theo VCSC (HM:VCI), cuối quý 3/2022, DPM sở hữu 8.300 tỷ đồng tiền mặt và tỷ lệ đòn bẩy ròng là -64,9%, do đó, Đạm Phú Mỹ (HM:DPM) có thể sẽ trả cổ tức bằng tiền tỷ lệ tối thiều 50%. Trong báo cáo ngành phân bón cập nhật ngày 17/11, Chứng khoán Bản Việt (VCSC) cho biết, giá urê Trung Đông trung bình trong quý 3/2022 đạt 626 USD/tấn, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 20% so với quý liền trước. Giá urê Trung Đông trung bình trong 9 tháng đầu năm 2022 đạt 740 USD/tấn, tăng 82% so với cùng kỳ.

Diễn biến giá urê toàn cầu. Nguồn: VCSC Trong khi đó, chính sách hạn chế xuất khẩu phân bón của Trung Quốc được áp dụng từ giữa tháng 10/2021 và sản lượng xuất khẩu urê trong 9 tháng đầu năm 2022 của Trung Quốc giảm khoảng 61% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, các công ty trong ngành cho rằng sản lượng xuất khẩu urê của Trung Quốc sẽ tăng vào năm 2023 do chi phí sản xuất cạnh tranh và các nhà máy urê chạy bằng than so với chạy bằng khí đốt ở Châu Âu.

Về phía Nga, nước này tiếp tục áp dụng hạn ngạch xuất khẩu 8,3 triệu tấn đối với phân đạm (urê, amoniac và amoni nitrat) đến tháng 12/2022. Nguồn cung urê được dự báo tiếp tục giảm từ châu Âu vào năm tới, từ đó sẽ hỗ trợ giá urê.

VCSC nhận định, giá urê sẽ duy trì ở mức cao trong năm 2023 do giá khí và than cao. Trong báo cáo khí đốt tháng 10 năm 2022, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã nâng dự báo giá khí trung bình năm 2022 thêm khoảng 16% lên khoảng 29 USD/triệu BTU so với báo cáo tháng 7/2022.

Ngoài ra, hợp đồng tương lai trên sàn Chicago Mercantile Exchange (CME) tháng 10/2022 tương ứng giá LNG trung bình là 35/31 USD/triệu BTU vào các năm 2022/2023, cho thấy nguồn cung urê từ Châu Âu sẽ tiếp tục giảm vào năm tới, do đó sẽ hỗ trợ giá urê.

Triển vọng giá than, giá đầu vào cho khoảng 30% urê được sản xuất trên toàn cầu vẫn ở mức cao. Do đó, nhìn chung duy trì dự báo giá urê Trung Đông cao cho giai đoạn 2022-2027, lần lượt đạt 700/539 USD/tấn vào năm 2022/2023. Giả định giá urê Trung Đông đạt 350-400 USD/tấn trong giai đoạn 2024-2026 do kỳ vọng chi phí dầu, khí & LNG sẽ hạ nhiệt trong dài hạn.

Tại thị trường trong nước, trong 9 tháng đầu năm 2022, nhu cầu phân bón trong nước giảm khoảng 20%-30% so với cùng kỳ năm ngoái do giá phân bón tăng cao. VCSC dự báo sản lượng tiêu thụ urê trong nước sẽ phục hồi vào năm 2023. VCSC cũng kỳ vọng mức chênh lệch 7% giữa giá bán trung bình của DPM và DCM (HM:DCM) so với giá urê quốc tế trong giai đoạn 2023-2026.

Theo đó, VCSC khuyến nghị khả quan với cổ phiếu DCM và DPM từ mức giá hiện tại.

Triển vọng đổi với DPM

VCSC nâng dự báo tổng lợi nhuận sau lợi ích cổ đông thiểu số giai đoạn 2022-2026 của Tổng CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí (DPM) thêm 4% do tác động tích cực của tỷ giá USD/VND cao hơn đối với giá bán urê tính bằng VND (HM:VND).

Theo VCSC, DPM có năng lực tài chính lành mạnh với lượng tiền mặt ròng là 8.300 tỷ đồng và tỷ lệ đòn bẩy ròng là -64,9% vào cuối quý 3/2022. Dó đó, VCSC dự báo DPM sẽ trả cổ tức bằng tiền mặt cao với tỷ lệ tối thiểu là  5.000 đồng/cp (lợi suất cổ tức ~15%) vào năm 2022. 

VCSC nhận định “Định giá của DPM có vẻ hấp dẫn với P/E dự phóng 2022/2023/2024 là 3,3/5,3/8,4 lần – thấp hơn lần lượt 71%/54%/27% so với P/E trượt trung bình 5 năm của công ty cùng ngành trong khu vực”.

Triển vọng đối với DCM

VCSC điều chỉnh tăng lợi nhuận sau thuế sau lợi ích cổ đông thiểu số 2022/2023 của CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM) thêm 19%/11%, chủ yếu do tác động tích cực của tỷ giá USD/VND cao hơn đối với giá bán urê tính bằng VND. Đồng thời tăng dự phóng lợi nhuận sau thuế sau lợi ích cổ đông thiểu số giai đoạn 2024-2026 lên khoảng 8%. 

Theo VCSC, năng lực tài chính của DCM vững chắc với lượng tiền mặt ròng là 307 triệu USD và tỷ lệ tiền mặt ròng/vốn chủ sở hữu là khoảng 71%, điều này sẽ hỗ trợ cổ tức tiền mặt dự kiến là 1.800-2.000 đồng/cp (lợi suất 7,3%) trong giai đoạn 2022-2027.

Nhóm phân tích cho rằng định giá của DCM là hấp dẫn với P/E dự phóng 2022/2023/2024F là 3,6/5,9/7,2 lần - thấp hơn khoảng 69%/49%/38% so với P/E trượt trung bình 5 năm của các công ty cùng ngành trong khu vực.

Tuy nhiên, rủi ro đối với quan điểm trên là giá urê toàn cầu giảm nhiều hơn dự kiến; giá dầu nhiên liệu và chi phí khí đầu vào trong nước cao hơn dự kiến.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán