net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VDSC: Thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạn

AiVIF - VDSC: Thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạnTheo Báo cáo chiến lược đầu tư tháng 11, CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo thị trường có thể xảy ra biến...
VDSC: Thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạn VDSC: Thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạn

AiVIF - VDSC: Thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạn

Theo Báo cáo chiến lược đầu tư tháng 11, CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạn từ việc điều chỉnh ở các ngành có mức định giá không hấp dẫn sau kết quả kinh doanh quý 3 khi giá cổ phiếu tăng mạnh nhờ dòng vốn dồi dào trên thị trường.

Trong tháng 11, VDSC dự báo thị trường sẽ tiếp tục đi lên nhờ các hoạt động kinh tế được kích hoạt trở lại rõ nét hơn trong quý 4/2021 và gói hỗ trợ kích thích kinh tế là động lực chính hỗ trợ thị trường.

Tuy nhiên, thị trường có thể xảy ra biến động trong ngắn hạn từ việc điều chỉnh ở các ngành có mức định giá không hấp dẫn sau kết quả kinh doanh quý 3 khi giá cổ phiếu tăng mạnh nhờ dòng vốn dồi dào trên thị trường. Tóm lại, VDSC dự đoán VN-Index sẽ dao động trong khoảng 1,400-1,500 điểm.

Sự tái khởi động rõ ràng hơn trong quý 4/2021 của các hoạt động kinh tế và gói hỗ trợ có khả năng thúc đẩy tâm lý thị trường.

Trong tháng 10, thị trường tiếp tục phục hồi bất chấp kết quả kinh doanh quý 3/2021 chậm lại. Theo quan điểm của VDSC, việc đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng và tái khởi động các hoạt động kinh tế tại TP.HCM - trung tâm kinh tế trọng điểm là động lực chính của thị trường. Cụ thể, đã có gần 80% công dân TP.HCM (trên 18 tuổi) được tiêm vắc xin đủ liều. Ngoài ra, sự sụt giảm đáng kể số ca nhiễm Covid-19 so với thời kỳ đỉnh cao ở TP.HCM từ hơn 8,000 ca xuống dưới 1,000 ca (tính đến ngày 02/11) cũng cho thấy tín hiệu tích cực trong công tác chống Covid-19.

Thời gian tới, VDSC dự báo hoạt động kinh tế sẽ quay lại mạnh mẽ trong quý 4 dựa trên cơ sở những luận điểm đã nêu. Sự hỗ trợ từ Chính phủ là một trong những yếu tố then chốt để kích hoạt nền kinh tế và thị trường chứng khoán. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa trình Chính phủ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19 với gói hỗ trợ quy mô khoảng 800,000 tỷ đồng (gần 35 tỷ USD), gấp 3.5 lần gói hỗ trợ của Chính phủ trong năm 2021. Theo VDSC, gói hỗ trợ này sẽ đẩy nhanh tốc độ phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Dự báo tăng trưởng GDP giai đoạn 2021-2025 sẽ cao hơn nhờ gói hỗ trợ này khi đạt 6.5-7.0% so với mức 6.4-6.8% như ước tính trước đây.

Do đó, VDSC cho rằng tâm lý thị trường sẽ trở nên khá tích cực nhờ thông tin về những gói kích thích này. Trong số các đối tượng của gói kích thích, đầu tư cơ sở hạ tầng là một trong những trụ cột quan trọng, vì vậy VDSC kỳ vọng các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng/vật liệu/bất động sản có thể được hưởng lợi lớn nhờ vào việc giải ngân gói hỗ trợ trong hai năm tới.

Nhìn vào lịch sử từ các thị trường khác như Indonesia và Thái Lan, VDSC cho rằng tác động tích cực trong ngắn hạn là có thể dự đoán được. Trong 10 ngày sau khi thông tin về việc phê duyệt gói hỗ trợ trị giá 4.5 tỷ USD, chỉ số SET (Thái Lan) đã tăng 1%. Đối với trường hợp của Indonesia, thị trường thậm chí còn diễn biến tốt hơn khi tăng 5%, sau khi có tin tức về gói hỗ trợ. Tuy nhiên, kết quả khá trái chiều trong dài hạn khi thị trường Thái Lan đi ngang, trong khi chỉ số của Indonesia tiếp tục đi lên. Do đó, VDSC kỳ vọng gói kích thích kinh tế của Việt Nam sẽ thúc đẩy tâm lý thị trường trong ngắn hạn, trong khi yếu tố dài hạn dẫn dắt thị trường sẽ phụ thuộc vào sự phục hồi thực tế của các doanh nghiệp.

Biến động ngắn hạn có thể xảy ra

Việc thị trường bứt phá nhanh kể từ cuối tháng 10 khiến định giá ở nhiều ngành trở nên kém hấp dẫn hơn, đồng nghĩa nhà đầu tư cần lựa chọn cổ phiếu cẩn trọng hơn kết hợp với kỳ hạn đầu tư dài hơn để giảm thiểu rủi ro biến động thị trường trong ngắn hạn. Trên thực tế, việc tái định giá ở nhiều ngành đã diễn ra nhanh trong khoảng thời gian ngắn. Trong khi một số ít ngành được xúc tác bởi kết quả kinh doanh đột biến, phần lớn các ngành còn lại hưởng lợi từ sự dồi dào của dòng vốn trên thị trường.

Mặt khác, VDSC nhận thấy định giá của những ngành như nông nghiệp, phân phối & sản xuất phụ tùng ô tô không thay đổi quá nhiều bất chấp kết quả kinh doanh sụt giảm mạnh. Tương tự, ngành ngân hàng, kho vận chứng kiến mức định giá dao động trong biên độ hẹp nhưng tăng trưởng lợi nhuận ròng quý 3/2021 lại tương đối khả quan. Đây cũng là hai ngành mà VDSC đánh giá cao về khả năng được tái định giá trong những tháng cuối năm, khi tính đến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dự phóng trong quý 4/2021 cũng như năm 2022.

VDSC cũng tin rằng việc các ngân hàng đã trích lập dự phòng mạnh tay trong quý 3 cũng hỗ trợ cho triển vọng tăng trưởng lợi nhuận của ngành trong các quý tiếp theo, trong bối cảnh các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong điều kiện bình thường mới cùng với các gói hỗ trợ của Chính phủ liên quan tới thuế và lãi suất đang được kỳ vọng trong thời gian tới.

Dựa trên danh mục khuyến nghị của VDSC, VDSC dự đoán tăng trưởng EPS năm 2021 đạt 46% so với cùng kỳ và sử dụng PE trung bình ba năm là 16.3 lần để đạt được mức 1,500 điểm.

Minh Hồng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán