net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VEC đề xuất tự bỏ tiền để mở rộng cao tốc TP.HCM-Long Thành-Dầu Giây

AiVIF - VEC đề xuất tự bỏ tiền để mở rộng cao tốc TP.HCM-Long Thành-Dầu GiâyDự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây nếu được đầu tư, mở rộng thêm làn...
VEC đề xuất tự bỏ tiền để mở rộng cao tốc TP.HCM-Long Thành-Dầu Giây VEC đề xuất tự bỏ tiền để mở rộng cao tốc TP.HCM-Long Thành-Dầu Giây

AiVIF - VEC đề xuất tự bỏ tiền để mở rộng cao tốc TP.HCM-Long Thành-Dầu Giây

Dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây nếu được đầu tư, mở rộng thêm làn đường sẽ giúp kết nối lưu thông và phát triển kinh tế-xã hội của khu vực miền Nam.

Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây. (Ảnh: Việt Hùng/Vietnam+)

Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) vừa đề nghị Bộ Giao thông Vận tải giao nghiên cứu, thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư mở rộng tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây.

Theo báo cáo của VEC, dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây được hoàn thành, đưa vào khai thác từ tháng 6/2016 với chiều dài khoảng 54km. Từ khi đưa vào khai thác đến nay, lưu lượng phương tiện tham gia lưu thông trên tuyến liên tục tăng cao, trung bình khoảng 10,45%/năm.

Tính toán của tư vấn cho thấy hiện trên tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây, đoạn từ nút giao An Phú đến nút giao cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu (Km0-Km25+920) quy mô 4 làn xe đã mãn tải, nhu cầu thông qua hiện vượt 25% so với năng lực thông hành của tuyến và đến năm 2025 (dự án cao tốc Bến Lức-Long Thành đi vào khai thác) vẫn mãn tải và không đáp ứng được nhu cầu vận tải trên tuyến.

Đặc biệt, đến năm 2025, Cảng hàng không quốc tế Long Thành đưa vào khai thác sử dụng, dự án sẽ không thể đáp ứng khả năng thông hành. Do đó, VEC nhấn mạnh việc nghiên cứu đầu tư mở rộng tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây đoạn Km0-Km25+920 là cấp bách để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội cho cả vùng Đông Nam Bộ.

Đối với phạm vi được đánh giá cần thiết mở rộng, VEC kiến nghị nghiên cứu đầu tư mở rộng đoạn từ nút giao Vành đai 2 đến nút giao với đường cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu (Km4+000-Km25+920) tổng chiều dài khoảng 21,92km.

Trong đó, đoạn tuyến từ nút giao Vành đai 2 đến nút giao Vành đai 3 (Km4+000-Km8+770) đề xuất mở rộng quy mô lên 8 làn xe theo quy định tại Quyết định số 334 ngày 13/2/2007 của Bộ Giao thông Vận tải.

Đoạn tuyến từ nút giao Vành đai 2 đến nút giao với đường cao tốc Biên Hò-Vũng Tàu (Km8+770-Km25+920) đề xuất mở rộng quy mô 10 làn xe theo quy hoạch tại Quyết định số 1454 ngày 1/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Khái toán sơ bộ, tổng mức đầu tư mở rộng đoạn tuyến Km4+000-Km25+920 khoảng hơn 14.786 tỷ đồng (chưa bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng). Trong đó, chi phí xây dựng ước gần 10.800 tỷ đồng; chi phí giải phóng mặt bằng gần 800 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án, tư vấn và chi phí khác khoảng hơn 1.000 tỷ đồng; chi phí dự phòng hơn 2.100 tỷ đồng.

Cho rằng việc đầu tư công sẽ có ưu điểm là triển khai ngay được dự án, đẩy nhanh được tiến độ, tuy nhiên, phía VEC nhìn nhận việc sử dụng ngân sách Nhà nước sẽ làm tăng trần nợ công trong khi lại đang tập trung nguồn lực để thực hiện dự án cao tốc Bắc-Nam và một số dự án trọng điểm khác nên khả năng bố trí ngân sách là rất khó.

“Nếu được bổ sung vốn ngân sách Nhà nước cho dự án, thời gian hoàn thành dự án dự kiến vào quý 3/2027, không đáp ứng được nhu cầu cấp bách là phải hoàn thiện đồng bộ với dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành và dự án cao tốc Bắc-Nam,” lãnh đạo VEC thông tin thêm.

Đối với phương án đầu tư theo hình thức PPP (hợp đồng BOT hoặc BOO), VEC cũng phân tích những khó khăn đòi hỏi bố trí nguồn vốn đầu tư công.

Trên  cơ sở đó, VEC kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận cho VEC được nghiên cứu đầu tư mở rộng dự án cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây theo hình thức tự huy động vốn để thực hiện bởi vốn điều lệ của VEC dự kiến tăng lên hơn 49.562 tỷ đồng đảm bảo khả năng tiếp cận các nguồn vốn để thực hiện đầu tư các dự án. Phương án này cũng không phải báo cáo Quốc hội về việc chấp thuận chủ trương đầu tư, rút ngắn được thời gian thực hiện dự án

Việt Hùng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán