net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VGT - Triển vọng ngành tốt nhưng giá cổ phiếu chưa hấp dẫn

AiVIF - VGT (HN:VGT) - Triển vọng ngành tốt nhưng giá cổ phiếu chưa hấp dẫnTập đoàn Dệt May Việt Nam (UPCoM: VGT) là doanh nghiệp lớn nhất trong ngành với hệ thống phân phối...
VGT - Triển vọng ngành tốt nhưng giá cổ phiếu chưa hấp dẫn VGT - Triển vọng ngành tốt nhưng giá cổ phiếu chưa hấp dẫn

AiVIF - VGT (HN:VGT) - Triển vọng ngành tốt nhưng giá cổ phiếu chưa hấp dẫn

Tập đoàn Dệt May Việt Nam (UPCoM: VGT) là doanh nghiệp lớn nhất trong ngành với hệ thống phân phối rộng và dây chuyền sản xuất hoàn thiện. VGT hưởng lợi từ việc xuất khẩu dệt may Việt Nam phục hồi do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh ở các thị trường Mỹ và EU. Tuy nhiên, hiệu quả sinh lời của VGT chưa thực sự tốt nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành.

Triển vọng ngành dệt may khá sáng sủa

Theo báo cáo thị trường dệt may toàn cầu của Ngân hàng Thế giới, tổng cầu dệt may thế giới dự kiến sẽ tăng từ 594 tỉ USD năm 2020 lên 654 tỉ USD vào năm 2021 và bằng 95% kết quả năm 2019.

Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiệu lực từ tháng 8 năm 2020 dự kiến xuất khẩu dệt may đến năm 2025 sẽ tăng 67% so với kịch bản không có Hiệp định. Về sản lượng, nhìn chung EVFTA có tác động tích cực tới sản lượng với tốc độ tăng 6% (với ngành dệt) và 14% (với ngành may) vào năm 2030.

Tuy nhiên, EVFTA chưa thể mang lại hiệu quả ngay lập tức trong ngắn hạn do các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ rất chặt chẽ. Trong đó, quy tắc xuất xứ "từ vải trở đi" với yêu cầu vải nguyên liệu được dùng để may quần áo phải được dệt tại Việt Nam hoặc các nước thành viên EU.

Nguồn: AiVIFFinance, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tích cực khép kín chuỗi giá trị ngành

VGT hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm ngành dệt may. VGT là một trong những công ty tích cực khép kín chuỗi giá trị của mình từ khâu trồng bông đến may và phân phối.

Năm 2021, theo xu hướng chuyển dịch phương thức đặt hàng, VGT tập trung nâng cao năng lực sản xuất theo mô hình OEM, phương thức sản xuất này có giá trị gia tăng cao hơn so với phương thức CMT (nhận nguyên liệu từ bên đặt hàng và gia công). Theo đó, VGT có thể tận dụng tối đa các sản phẩm như sợi, vải dệt thoi, vải dệt kim… của mình.

Không dừng lại ở mô hình OEM, VGT còn tham vọng mở rộng mô hình sản xuất ODM. Với việc tận dụng chuỗi cung ứng của mình, doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm từ khâu thiết kế sản phẩm thay vì chỉ thực hiện may theo các thiết kế có sẵn từ bên đối tác. Nếu hiện thực hóa được tham vọng này, biên lợi nhuận của công ty sẽ được cải thiện đáng kể.

Chú thích:

CMT (Cut, Make Trim): Là khâu gia công sản phẩm và dùng nguyên liệu từ bên đặt hàng.

OEM/FOB: OEM (Original Equipment Manufacturing) là doanh nghiệp sản xuất nhận đơn đặt hàng may mặc và sử dụng các loại vải được sản xuất trực tiếp từ doanh nghiệp để hoàn thành đơn hàng được đặt may. FOB (Free On Board) là doanh nghiệp sản xuất nhận đơn đặt hàng may mặc chỉ có trách nhiệm ship hàng ra ngoài cảng biển là hết trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất.

ODM (Original Design Manufacturing): Doanh nghiệp sản xuất đảm nhiệm từ khâu thiết kế cho đến đóng gói và ship hàng.

OBM (Original Brand Manufacturing): Doanh nghiệp sản xuất sẽ tự chủ hết tất cả các khâu, từ thương hiệu riêng cho đến phân phối sản phẩm của mình.

Mức độ rủi ro tài chính cao và hiệu quả sinh lời thấp

Theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, có thể thấy dòng tiền dùng để trả nợ đang tăng dần qua các năm. Cấu trúc vốn của công ty đang tốt hơn, thể hiện qua tỷ lệ Debt/Capital đang giảm dần. Tỷ lệ Debt/EBITDA giảm qua các năm, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ phát sinh của doanh nghiệp đang tốt dần lên. Từ đó có thể thấy mức độ rủi ro về tài chính của doanh nghiệp đang được cải thiện.

Nguồn: AiVIFFinance và Standard & Poor's

Dựa trên thang xếp hạng rủi ro tài chính của Standard & Poor's, người viết xếp loại mức độ rủi ro tài chính của VGT ở mức Significant (mức rủi ro khá cao). Tuy nhiên, các chỉ số về rủi ro tài chính được cải thiện dần qua các năm.

VGT đang là doanh nghiệp lớn nhất trong ngành dệt may Việt Nam nhưng hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp lại đang ở mức thấp nhất trong ngành. Điều này phần nào làm giảm đi tính thu hút của VGT đối với cộng đồng đầu tư.

Nguồn: AiVIFFinance

Định giá cổ phiếu

Mức P/B và P/E trung vị của các doanh nghiệp cùng ngành lần lượt là 1.69 và 13.38 lần. Ngoài ra, chúng tôi còn bổ sung thêm phương pháp định giá RNAV do VGT có khá nhiều khoản đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết.

Người viết ước tính được mức giá hợp lý của VGT là 18,429 đồng. Giá thị trường của VGT đang cao hơn mức định giá lý thuyết nên không hấp dẫn.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán