net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ của Mỹ. Thị trường 14/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Phiên giao dịch mở đầu tuần mới với 3 tin tức chính vừa cập nhật: Trong báo cáo kỳ này, Bộ Tài chính Mỹ đã đưa 7 nền kinh tế vào danh sách giám sát...
Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ của Mỹ. Thị trường 14/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Phiên giao dịch mở đầu tuần mới với 3 tin tức chính vừa cập nhật: Trong báo cáo kỳ này, Bộ Tài chính Mỹ đã đưa 7 nền kinh tế vào danh sách giám sát gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Singapore, Malaysia và Đài Loan, theo đó, Việt Nam đã được đưa ra khỏi "danh sách giám sát" này. Thêm nhiều ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn lên mức 1%/năm. Tỷ giá USD ngày 14/11: Mở phiên tuần ở mức thấp… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức cần chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 14/11.

1. Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ của Mỹ

Bộ Tài chính Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi "danh sách giám sát" thao túng tiền tệ từ kỳ báo cáo ngày 10/11, đồng thời vừa ban hành báo cáo về "Chính sách kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ". Báo cáo tiếp tục xem xét khả năng thao túng tiền tệ của các đối tác thương mại chính dựa trên cơ sở ba tiêu chí về thặng dư thương mại song phương với Mỹ, thặng dư cán cân vãng lai và can thiệp thị trường ngoại tệ một chiều, kéo dài.

Theo đó, nếu một nền kinh tế đáp ứng hai trong ba tiêu chí trên sẽ được Mỹ đưa vào "danh sách giám sát". Một khi nằm trong danh sách này, quốc gia đó cũng sẽ tiếp tục trong danh sách này ít nhất hai kỳ báo cáo liên tiếp – để xác định sự cải thiện mang tính lâu dài.

Trong báo cáo kỳ này, Bộ Tài chính Mỹ đã đưa 7 nền kinh tế vào danh sách giám sát gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Singapore, Malaysia và Đài Loan. Theo đó, Việt Nam đã được đưa ra khỏi "danh sách giám sát" này (do hai kỳ báo cáo gần đây, Việt Nam chỉ vượt ngưỡng một tiêu chí về thặng dư thương mại hàng hoá và dịch vụ với Mỹ).

Riêng Thuỵ Sỹ là nền kinh tế duy nhất vẫn vượt ngưỡng cả ba tiêu chí, do đó Bộ Tài chính Mỹ tiếp tục tiếp xúc và phân tích nâng cao. Đồng thời, Bộ Tài chính Mỹ kết luận không có đối tác thương mại lớn nào của Mỹ thao túng tiền tệ trong khoảng thời gian từ tháng 7/2021 – 6/2022.

Theo luật, việc một nền kinh tế bị dán nhãn thao túng tiền tệ sẽ kéo theo các cuộc đàm phán, có thể dẫn đến kết cục là áp thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, sẽ không có hình thức trừng phạt tự động nào được áp dụng.

Ngoài ra, theo đánh giá của WSJ, động thái của Bộ Tài chính Mỹ chủ yếu mang tính tượng trưng, để chính phủ phải tham vấn với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nhằm loại bỏ lợi thế bất công mà tiền tệ mang lại cho một quốc gia.

Trước đó, từ cuối tháng 5/2019, Bộ Tài chính Mỹ đưa Việt Nam vào "danh sách giám sát" thao túng tiền tệ. Tới giữa tháng 12/2020, Mỹ xác định Việt Nam là một trong hai quốc gia thao túng tiền tệ.

Tuy nhiên, liên tiếp trong hai kỳ báo cáo gần đây, Việt Nam chỉ vượt ngưỡng một tiêu chí về thặng dư thương mại hàng hoá và dịch vụ với Mỹ (thặng dư thương mại của Việt Nam với Mỹ đạt mức 105 tỷ USD, vượt ngưỡng 15 tỷ USD) nên đã được Bộ Tài chính Mỹ đưa ra khỏi "danh sách giám sát" theo báo cáo mới nhất vào ngày 10/11.

2. Thêm nhiều ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn lên mức 1%/năm

Việc tăng kịch trần lãi suất không kỳ hạn được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng các loại lãi suất điều hành nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tiền tệ. Theo đó, riêng đối với tiền gửi không kỳ hạn, NHNN nâng lãi suất tối đa từ mức 0,5%/năm lên 1%/năm, áp dụng từ 25/10/2022. Tiếp nối các động thái nâng lãi suất từ NHNN, một số ngân hàng cũng có động thái tương tự:

  • Sacombank (HM:STB) vào ngày 9/11 đã điều chỉnh biểu lãi suất huy động khách hàng cá nhân, trong đó lãi suất áp dụng cho tài khoản thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) có số dư trên 100 triệu đồng là 1%/năm, trên 20 triệu đến 100 triệu đồng là 0,5%/năm và số dư 20 triệu đồng trở xuống là 0,3%/năm.
  • Lãi suất tiền gửi thanh toán của ngân hàng OCB (HM:OCB) cũng được điều chỉnh tăng khá mạnh so với tháng trước. Với lãi suất tiền gửi thanh toán cho gói tài khoản OCB - Invest & OCB - Invest Pro đã tăng lên mức kịch trần là 1%/năm, áp dụng từ ngày 8/11. Đối với các loại tài khoản thanh toán còn lại, lãi suất áp dụng là 0,9%/năm.
  • VPBank (HM:VPB) cũng công bố tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn áp dụng với khách hàng cá nhân lên mức kịch trần 1%/năm. Khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi bình quân dưới 100 triệu đồng trên tài khoản thanh toán sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn 0,2%/năm; số dư tiền gửi bình quân từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng sẽ hưởng lãi suất 0,5%/năm. Khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi bình quân từ 500 triệu đồng trở lên trong tài khoản thanh toán sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn kịch trần với mức 1%/năm.

Nhiều ngân hàng thương mại khác đang niêm yết lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở mức 1%/năm như: Techcombank (HM:TCB), SCB, NCB, SeABank, Kienlongbank, SHB (HM:SHB), ACB (HM:ACB), NamABank, BacABank, MSB…

Nhóm ngân hàng áp dụng lãi suất tiền gửi dưới 1%/năm có thể kể đến PVComBank (0,7%/năm), TPBank (0,5%/năm),... Trong khi đó, bốn ngân hàng quốc doanh Vietcombank (HM:VCB), VietinBank, Agribank và BIDV vẫn áp dụng lãi suất không kỳ hạn ở mức 0,1 - 0,2%/năm.

3. Tỷ giá USD ngày 14/11: Ở mức thấp khi mở phiên đầu tuần

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 106,67 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,24% ở mức 1,0329. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,35% ở mức 1,1795. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,56% ở mức 139,57.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (14/11) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.678 VND/USD, giảm 5 đồng so với mức niêm yết cuối tuần qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.494 - 24.862 VND/USD.

Tỷ giá USD sáng nay ghi nhận nhiều điều chỉnh giảm giá đáng kể ở chiều mua tại các ngân hàng. Giảm nhiều nhất là Sacombank với 60 đồng. Trong khi đó, giá bán USD hạ theo mức thay đổi của ngưỡng trần NHNN công bố, với mức giảm từ 5 - 7 đồng so với mức niêm yết cùng giờ cuối tuần qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 24.605 – 24.661 VND/USD với BIDV (HM:BID) là ngân hàng có giá mua USD cao nhất, còn giá bán ra đều tiệm cận mức trần hôm nay là 24.862 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 25.020 - 25.120 VND/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 130 đồng so với mức ghi nhận giờ này cuối tuần trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán