net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VietinBank ước tính lợi nhuận đạt 13.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

AiVIF.com – Trong Hội nghị sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm diễn ra vào sáng ngày 30/6, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam...
VietinBank ước tính lợi nhuận đạt 13.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm © Reuters

AiVIF.com – Trong Hội nghị sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm diễn ra vào sáng ngày 30/6, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG) đã công bố lợi nhuận 6 tháng đầu năm ước tính đạt 13.000 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh chuyển biến tích cực với việc kiểm soát tốt chi phí, chất lượng tín dụng,...đồng thời hỗ trợ miễn giảm phí, lãi cho khách hàng gặp khó khăn bởi Covid-19. VietinBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế quý 1/2021 đạt 8.060 tỷ đồng. Theo đó, ước tính lợi nhuận quý 2/2021 của ngân hàng đạt khoảng 5.000 tỷ, tăng khoảng 10% so với quý 2/2020.

Ngoài ra, đại diện CTG cho biết việc tăng vốn điều lệ của VietinBank vốn rất khó khăn những năm qua nhưng đến nay đã được giải quyết. Ngày 8/7 tới đây ngân hàng sẽ chốt danh sách cổ đông để thực hiện chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ hơn 29%, tăng vốn điều lệ lên hơn 48.000 tỷ đồng. Sau khi tăng vốn, VietinBank sẽ đáp ứng toàn bộ yêu cầu và tiêu chuẩn của Basel II, Thông tư 41.

Tỷ lệ nợ xấu cuối quý 2 của VietinBank ở mức 1,38%, khá thấp so với trung bình của ngành. Tỷ lệ nợ xấu tăng so với cuối quý 1 (khoảng 0,94%) do một số khoản nợ phải cơ cấu lại trong quý 2, cơ cấu thì phải chuyển thành nợ xấu. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 110%. Dự kiến đến hết quý 4/2021, tỷ lệ nợ xấu tối đa sẽ chỉ ở mức 1-1,2%. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu mục tiêu đạt 180%. Tổng tài sản ngân hàng riêng lẻ cuối quý 2 của ngân hàng đạt 1,4 triệu tỷ, tăng 0,8% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng đạt 1,06 triệu tỷ, tăng 1,8%, tốc độ tăng trưởng có sự cải thiện so với cùng kỳ năm 2020.

Nhắc đến hoạt động huy động vốn, đến cuối tháng 6 đạt 1,2 triệu tỷ, tăng 3,4%. Tỷ trọng tiền gửi không tiền mặt (CASA) cải thiện lên 19,1%. Tuy nhiên, VietinBank cũng lưu ý CASA đang có dấu hiệu chững lại. Trong 6 tháng cuối năm, công tác nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm, cần tập trung nguồn lực tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn chi phí thấp.

Đối với hoạt động ngoài tín dụng ghi nhận kết quả tăng trưởng tích cực, trong đó, thu phí tăng ở nhiều mảng dịch vụ, như mảng ngân hàng điện tử tăng 48%, thu nhập kinh doanh ngoại tệ tăng 24% so với cùng kỳ, bám sát kế hoạch đặt ra.

Ngoài ra, tính đến thời điểm hiện tại, giá trị thị trường của cổ phiếu CTG của VietinBank tăng rất mạnh thời gian qua, đã tăng khoảng 40% so với đầu năm và so với năm ngoái có thời điểm cao hơn gấp 3 lần.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán