net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 01/09: Chậm rãi tăng điểm

AiVIF - AiVIF Daily 01/09: Chậm rãi tăng điểmVN-Index có phần hụt hơi về cuối phiên nhưng vẫn giữ được sắc xanh. Thanh khoản thị trường có phần cải thiện hơn phiên trước,...
AiVIF Daily 01/09: Chậm rãi tăng điểm AiVIF Daily 01/09: Chậm rãi tăng điểm

AiVIF - AiVIF Daily 01/09: Chậm rãi tăng điểm

VN-Index có phần hụt hơi về cuối phiên nhưng vẫn giữ được sắc xanh. Thanh khoản thị trường có phần cải thiện hơn phiên trước, đồng thời vượt lên trên mức trung bình 20 phiên gần nhất.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 31/08/2021

- Các chỉ số thị trường cùng tăng nhẹ trong phiên giao dịch ngày 31/08/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.25%, lên mức 1,331.47 điểm; HNX-Index tăng 0.44%, lên mức 342.81 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 712 triệu đơn vị, tăng 11.1% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 6.74%, đạt hơn 144 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị chỉ gần 192 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị gần 88 tỷ đồng.

- Tiếp nối đà hưng phấn trước đó, VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 31/08/2021 trong sắc xanh tích cực. VN-Index tiếp tục giao động giằng co trên mốc tham chiếu với sự phân hóa của các cổ phiếu có vốn hóa lớn. Tuy sau đó xuất hiện nhịp rung lắc khiến chỉ số rơi nhẹ xuống dưới tham chiếu, nhưng VN-Index đã lấy lại sắc xanh và nhanh chóng bật tăng trở lại. Đà tăng tiếp tục kéo dài đến nữa đầu phiên chiều thì quay đầu giảm về lại mốc tham chiếu. Tuy nhiên, phiên ATC đã giúp giành lại ít điểm tăng cho chỉ số này. Kết phiên, VN-Index tăng nhẹ 3.33 điểm, tiến lên mức 1,331.47 điểm.

- Ngược với VN-Index, chỉ số VN30 giảm nhẹ khi kết phiên với mức giảm 0.17%. Số mã tăng giảm trong nhóm phân hóa với 14 mã tăng, 13 mã giảm và 3 mã đứng giá. Dẫn đầu rổ là BVH (HM:BVH) khi tăng 3.6%, theo sau là các mã GVR, PDR (HM:PDR) và GAS (HM:GAS). Ở chiều ngược lại, HDB (HM:HDB), STB (HM:STB), MBB (HM:MBB) là những mã giảm mạnh nhất.

- Với VN-Index, GVR là cổ phiếu có tác động tích cực nhất. Cùng với GVR là sự đóng góp của các mã GAS, MSN (HM:MSN), HPG (HM:HPG) và BCM. Phía bên kia chiến tuyến, các cổ phiếu nhóm ngân hàng như TCB (HM:TCB), CTG (HM:CTG), BID (HM:BID) là những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất. Sự lo lắng về nguy cơ nợ xấu gia tăng đã khiến nhà đầu tư mạnh tay bán ra nhóm cổ phiếu này

- Nhóm sản xuất nhựa - hóa chất kết phiên giao dịch tăng 2.46%, nằm trong top các nhóm ngành tăng mạnh nhất thị trường. Trong đó, NTP (HN:NTP) leo dốc 4.42%, GVR tăng mạnh 3.06%, DGC (HM:DGC) tiến tốt 2.61%, DPM (HM:DPM), DCM (HM:DCM) và PHR (HM:PHR) cùng tăng trung bình hơn 1%.

- Ở nhóm vận tải - kho bãi, các cổ phiếu hàng không có phiên giao dịch kém tích cực. Thông tin Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu các hãng hàng không trong nước dừng việc bán vé trên các đường bay nội địa cho đến khi có thông báo mới trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trên toàn quốc, khiến các cổ phiếu nhóm này đồng loạt giảm giá. Cụ thể, ACV (HN:ACV) giảm 1.76%, HVN (HN:HVN) giảm 1.86%, VJC (HM:VJC) giảm nhẹ 0.32%.

- VN-Index có phần hụt hơi về cuối phiên nhưng vẫn giữ được sắc xanh. Thanh khoản thị trường có phần cải thiện hơn phiên trước, đồng thời vượt lên trên mức trung bình 20 phiên gần nhất.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Giằng co khi test kháng cự ngắn hạn

Trong phiên giao dịch ngày 31/08/2021, VN-Index xuất hiện cây nến thân nhỏ khi tiến lên test lại đường SMA 50 ngày và đường Middle của Bollinger Bands cho thấy tâm lý giằng co của nhà đầu tư. Nếu vượt hoàn toàn được vùng này thì VN-Index sẽ có thể tiến lên test lại đỉnh cũ tháng 08/2021.

Tuy nhiên, nếu VN-Index không thể vượt qua được kháng cự này thì trạng thái điều chỉnh sẽ có thể xuất hiện. Khi đó, đường SMA 100 ngày sẽ là hỗ trợ gần nhất.

Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những phiên trước và vượt trên mức trung bình 20 ngày chứng tỏ dòng tiền đang được cải thiện. Chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua. Nếu chỉ báo MACD cũng xuất hiện tín hiệu tương tự và vượt được mức 0 thì tình hình sẽ lạc quan hơn nữa.

HNX-Index - Khối lượng giao dịch được cải thiện

Trong phiên giao dịch ngày 31/08/2021, HNX-Index đang tiến gần vùng đỉnh tháng 08/2021. Nếu vượt hoàn toàn được vùng này thì chỉ số sẽ có thể hướng đến vùng 360-370 điểm (theo nguyên lý đối xứng trong phân tích kỹ thuật).

Chỉ báo Stochastic Oscillator vẫn đang tăng sau khi cho tín hiệu mua mới. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD đã đảo chiều. Khối lượng giao dịch xấp xỉ mức trung bình 29 ngày. Những tín hiệu này cho thấy tình hình nhiều khả năng sẽ tích cực trở lại.

Tuy nhiên, trong trường hợp xuất hiện điều chỉnh thì vùng 320-330 điểm (đỉnh cũ tháng 06/2021 và tháng 07/2021) sẽ là hỗ trợ quan trọng cho HNX-Index.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 31/08/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ gia tăng.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 31/08/2021

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán