net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 03/08: Vùng 1,320-1,340 điểm sẽ kháng cự tiếp theo

AiVIF - AiVIF Daily 03/08: Vùng 1,320-1,340 điểm sẽ kháng cự tiếp theoVN-Index có khối lượng giao dịch khớp lệnh được duy trì trên mức trung bình 20 phiên. Tiếp nối từ đà...
AiVIF Daily 03/08: Vùng 1,320-1,340 điểm sẽ kháng cự tiếp theo AiVIF Daily 03/08: Vùng 1,320-1,340 điểm sẽ kháng cự tiếp theo

AiVIF - AiVIF Daily 03/08: Vùng 1,320-1,340 điểm sẽ kháng cự tiếp theo

VN-Index có khối lượng giao dịch khớp lệnh được duy trì trên mức trung bình 20 phiên. Tiếp nối từ đà tăng cuối tuần trước, VN-Index có thời điểm tăng hơn 13 điểm. Tuy nhiên, với áp lực bán vẫn còn lớn về cuối phiên, chỉ số chỉ giữ lại được 4.17 điểm tăng và kết thúc ở mức 1,314.22 điểm.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 02/08/2021

- Các chỉ số thị trường cùng diễn biến tích cực trong phiên giao dịch ngày 02/08/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0.32%, lên mức 1,314.22 điểm; HNX-Index tăng chỉ 0.03%, đạt mức 314.93 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 586 triệu đơn vị, giảm 5.17% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 3.56%, đạt hơn 102 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 297 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 4 tỷ đồng.

- Theo số liệu Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (Purchasing Managers’ Index - PMI), ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ tình hình dịch bệnh. Tình trạng đóng cửa công ty và giãn cách xã hội đã có ảnh hưởng lớn làm sản lượng sản xuất giảm mạnh. Do đó, chỉ số PMI của Việt Nam trong tháng 6 chỉ đạt 45.1 điểm và là tháng thứ 2 liên tiếp chứng kiến điều kiện kinh doanh giảm mạnh.

- Tình hình phát triển kinh tế trong ngắn hạn sẽ phụ thuộc rất lớn vào khả năng kiểm soát được dịch bệnh. Khi mà các số liệu kinh tế mới nhất vẫn tương đối tiêu cực, việc nhà đầu tư chưa dám mạnh tay đổ tiền vào thị trường chứng khoán cũng là điều dễ hiểu. VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 02/08/2021 tương đối thận trọng khi chỉ số liên tục trồi sụt quanh mức tham chiếu. Sau sự thận trọng ban đầu, VN-Index đã tăng liên tục tới hết phiên sáng và duy trì được đà tăng này sang đầu giờ chiều. Có thời điểm, VN-Index tăng hơn 13 điểm. Sau 2h chiều, với áp lực bán hiện diện mạnh trên thị trường, chỉ số đã đã mất hầu như hết các điểm tăng trước đó. Về cuối phiên, VN-Index có sự hồi phục nhẹ để giữ lại hơn 4 điểm tăng.

- GAS (HM:GAS), BID (HM:BID) và MWG (HM:MWG) là những cổ phiếu đóng góp nhiều điểm tăng nhất với tổng cộng hơn 4 điểm tăng. Trong khi đó, cổ phiếu ngân hàng VCB (HM:VCB) và CTG (HM:CTG) là bộ đôi có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index với gần 2 điểm giảm.

- Xét theo nhóm ngành, ngành tiện ích tăng trưởng tốt nhất thị trường với mức tăng hơn 3%. Bên mua trong nhóm áp đảo bên bán trong phiên giao dịch ngày 02/08/2021, có tới 25 mã tăng giá, 9 mã tham chiếu và chỉ 12 mã giảm giá. Cổ phiếu GAS và BWE (HM:BWE) tăng mạnh lần lượt ở mức 4.35% và 3.13%. Các cổ phiếu điện như POW (HM:POW), DTK (HN:DTK) hay PPC (HM:PPC) cũng đều giao dịch rất tích cực trong phiên.

- Ngoài nhóm ngành tiện ích, cổ phiếu ngành vận tải và kho bãi cũng rất đáng chú ý với mức tăng toàn ngành ở mức 2.75%. Cổ phiếu hàng không VJC (HM:VJC) và HVN (HN:HVN) bật tăng mạnh mẽ ở mức 2.21% và 5.81%. Cổ phiếu vận tải khác như GMD (HM:GMD), PHP và PVT (HM:PVT) đều cùng nhau tăng trên 2%.

- VN-Index có khối lượng giao dịch khớp lệnh được duy trì trên mức trung bình 20 phiên. Tiếp nối từ đà tăng cuối phiên tuần trước, VN-Index có thời điểm tăng hơn 13 điểm. Tuy nhiên, với áp lực bán vẫn còn lớn về cuối phiên, chỉ số chỉ giữ lại được 4.17 điểm tăng và kết thúc ở mức 1,314.22 điểm.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Test vùng 1,320-1,340 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 02/08/2021, VN-Index đã tiến lên test lại vùng 1,320-1,340 điểm (đường SMA 50 ngày và ngưỡng Fibonacci Projection 23.6%) sau khi đã vượt hoàn toàn đường Middle.

Tuy nhiên, lực bán cũng đã xuất hiện tại vùng kháng cự này khiến chỉ số thu hẹp đà tăng trong phiên và đóng cửa với mẫu hình nến gần giống High Wave Candle. Vùng 1,320-1,340 điểm sẽ tiếp tục là thử thách của chỉ số trong những phiên tiếp theo.

Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator vẫn duy trì tín hiệu tích cực. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì trên mức trung bình 20 phiên gần nhất, qua đó cho thấy dòng tiền đang được cải thiện.

HNX-Index - Xuất hiện mẫu hình nến Doji

Trong phiên giao dịch ngày 02/08/2021, HNX-Index tạo mẫu hình nến Doji cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá giằng co. Do chỉ số đã vượt lên trên đường SMA 50 ngày nên đây sẽ là hỗ trợ gần nhất khi hiện tượng điều chỉnh xuất hiện trở lại.

Chỉ báo Relative Strength Index vẫn duy trì tín hiệu tích cực. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD tiến gần mức 0 sau khi cho tín hiệu mua. Nếu chỉ báo vượt mức này thì tình hình sẽ khả quan hơn.

Khối lượng giao dịch đã phục hồi và vượt mức trung bình 20 ngày chứng tỏ nhà đầu tư đã bớt thận trọng. Vùng 320-330 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021) vẫn sẽ là mục tiêu mà chỉ số hướng đến trong thời gian tới.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index vẫn nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 02/08/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 02/08/2021

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán