net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 05/10: Khối lượng giao dịch cải thiện nhưng VN-Index khó tăng mạnh

AiVIF - AiVIF Daily 05/10: Khối lượng giao dịch cải thiện nhưng VN-Index khó tăng mạnhVN-Index tăng 4.65 điểm với sự dẫn dắt của nhóm ngành vật liệu xây dựng. Trong khi đó...
AiVIF Daily 05/10: Khối lượng giao dịch cải thiện nhưng VN-Index khó tăng mạnh AiVIF Daily 05/10: Khối lượng giao dịch cải thiện nhưng VN-Index khó tăng mạnh

AiVIF - AiVIF Daily 05/10: Khối lượng giao dịch cải thiện nhưng VN-Index khó tăng mạnh

VN-Index tăng 4.65 điểm với sự dẫn dắt của nhóm ngành vật liệu xây dựng. Trong khi đó các cổ phiếu ngân hàng vẫn đang là lý do chính kìm hãm đà tăng của toàn thị trường. Khối lượng giao dịch tăng mạnh trên cả hai sàn. Tuy vậy, với khoảng trống thông tin trong thời gian này, nhiều khả năng VN-Index sẽ tiếp tục giằng co và dịch chuyển ngang trong ngắn hạn.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 04/10/2021

- Các chỉ số thị trường cùng diễn biến tích cực trong phiên giao dịch ngày 04/10/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.35%, đạt mức 1,339.54 điểm; HNX-Index tăng 1.23%, đạt 360.89 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 700 triệu đơn vị, tăng 16.39% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng nhẹ 24.67%, đạt hơn 142 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 343 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 5 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 04/10/2021 tăng nhẹ gần 2 điểm, thị trường biến động trong biên độ hẹp và lình xình quanh mức điểm tham chiếu. Sau khoảng thời gian đầu ngụp lặn, VN-Index chậm rãi tiến lên với sự dẫn dắt của nhóm ngành thủy sản và tiện ích. Kết phiên sáng, VN-Index tăng 6.5 điểm, lên mức 1.341.39 điểm. Sang đầu phiên chiều, chỉ số thị trường leo dốc mạnh và tăng gần 13 điểm. Tuy nhiên, càng về cuối phiên giao dịch ngày, đà tăng càng được thu hẹp dần và VN-Index chỉ có thể giữ lại được 4.65 điểm tăng.

- Chỉ số VN30 tăng ít hơn thị trường chung, với mức tăng chỉ 0.12%. Rổ VN30 có sự phân hóa rõ rệt khi mà số mã tăng và giảm không có nhiều sự khác biệt. Dẫn đầu đà tăng của rổ VN30 là HPG, PLX (HM:PLX) và POW (HM:POW) với mức tăng gần 4%. Theo sau đó là BVH (HM:BVH), GVR, VJC (HM:VJC) và FPT (HM:FPT). Trong khi đó các cổ phiếu ngân hàng lại đồng loạt giảm giá mạnh. Cổ phiếu CTG (HM:CTG) và HDB (HM:HDB) giảm mạnh nhất trong rổ với mức giảm lần lượt là 3.5% và 3%.

- Xét những cổ phiếu tác động lớn lên VN-Index, HPG, GVR, VHM (HM:VHM) và PLX đóng góp tổng cộng hơn 5 điểm tăng. Ở bên chiều giảm giá, VCB (HM:VCB) và CTG là cặp đôi góp nhiều điểm giảm nhất cho thị trường.

- Ngân hàng UOB đã hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam xuống 3%. Với triển vọng tăng trưởng kinh tế trong phần còn lại của 2021 không quá sáng sủa, các cổ phiếu ngân hàng đồng loạt giảm giá mạnh. Nhóm ngân hàng giảm 1.24% với 16 mã giảm giá, 1 mã tham chiếu và chỉ có 2 mã tăng giá. Cổ phiếu VCB, TCB (HM:TCB), VPB (HM:VPB), MBB (HM:MBB) và ACB (HM:ACB) cùng giảm hơn 1%. Các cổ phiếu ngân hàng vốn hóa nhỏ hơn không có gì khác biệt khi phần lớn đều giảm nhẹ khoảng 1%-2%. Đi ngược lại với đà giảm của ngành, SHB (HN:SHB) vọt tăng 8% nhờ thông tin mã cổ phiếu này sẽ chuyển sang sàn HOSE trong thời gian tới. Cụ thể, ngày giao dịch cuối cùng của SHB trên sàn HNX là ngày 05/10/2021.

- Ngành vật liệu xây dựng tăng mạnh nhất thị trường khi bứt phá 3.58%. Thông tin sản lượng xuất khẩu tôn của Hòa Phát (HM:HPG) trong tháng 9 cao kỷ lục, đạt gần 50,000 tấn đã có những tác động tích cực tới cổ phiếu HPG. Theo đó, HPG tăng gần 4%, HSG (HM:HSG) cũng không kém cạnh với mức tăng 4.06%, NKG (HM:NKG) bật mạnh 6.7%,…

- Nhiều cổ phiếu than tăng kịch trần trước diễn biến giá than tăng lên mức kỷ lục, do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng thiếu điện toàn cầu. Có thể kể đến như cổ phiếu TVD, HLC, NBC, TC6 hay TDN.

- VN-Index tăng 4.65 điểm với sự dẫn dắt của nhóm ngành vật liệu xây dựng. Trong khi đó các cổ phiếu ngân hàng vẫn đang là lý do chính kìm hãm đà tăng của toàn thị trường. Khối lượng giao dịch tăng mạnh trên cả hai sàn. Tuy vậy, với khoảng trống thông tin trong thời gian này, nhiều khả năng VN-Index sẽ tiếp tục giằng co và dịch chuyển ngang trong ngắn hạn.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Các ngưỡng hỗ trợ tiếp tục trụ vững

Trong phiên giao dịch ngày 04/10/2021, VN-Index tạo cây nến có bóng mờ dài chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư đang giằng co. Chỉ số vẫn giữ vững được hỗ trợ tại đường SMA 50 ngày, đường SMA 100 ngày và trendline tăng ngắn hạn (bắt đầu từ tháng 07/2021).

Nếu hỗ trợ này vẫn trụ vững thì chỉ số sẽ có thể tiến lên test lại vùng đỉnh cũ tháng 08/2021 (tương đương vùng 1,360-1,380 điểm).

Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những phiên trước và vượt mức trung bình 20 ngày. Điều này cho thấy dòng tiền đang được cải thiện. Bên cạnh đó, chỉ báo Stochastic Oscillator và chỉ báo MACD đã tạm ngưng đà giảm. Nếu những chỉ báo này cho tín hiệu mua trở lại thì tình hình sẽ khả quan hơn.

HNX-Index - Hướng đến ngưỡng Fibonacci Projection 61.8%

Trong phiên giao dịch ngày 04/10/2021, HNX-Index tăng điểm tích cực với cây nến xanh có thân lớn hơn những cây nến trước. Điều này cho thấy bên mua đang chiếm được ưu thế sau khi chỉ số đã về test thành công ngưỡng Fibonacci Projection 50%.

Mục tiêu của chỉ số trong những ngày tới sẽ là vùng đỉnh cũ tháng 09/2021 và ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 370 điểm).

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho mua trở lại. Nếu chỉ báo MACD cũng xuất hiện tín hiệu tương tự thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 04/10/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 04/10/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán