net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 06/08: Đà tăng sẽ còn tiếp tục

AiVIF - AiVIF Daily 06/08: Đà tăng sẽ còn tiếp tụcNối tiếp đà tăng trước đó, VN-Index đóng của phiên giao dịch ngày 05/08/2021 tăng gần 11 điểm. Khối lượng tiếp tục duy...
AiVIF Daily 06/08: Đà tăng sẽ còn tiếp tục AiVIF Daily 06/08: Đà tăng sẽ còn tiếp tục

AiVIF - AiVIF Daily 06/08: Đà tăng sẽ còn tiếp tục

Nối tiếp đà tăng trước đó, VN-Index đóng của phiên giao dịch ngày 05/08/2021 tăng gần 11 điểm. Khối lượng tiếp tục duy trì trên mức trung bình 20 phiên gần nhất, cùng với đó khối ngoại mua ròng mạnh với giá trị hơn 1,117 tỷ đồng trên sàn HOSE.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 05/08/2021

- Các chỉ số thị trường cùng tăng trong phiên giao dịch ngày 05/08/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0.81%, lên mức 1,345.55 điểm; HNX-Index tăng chỉ 1.7%, đạt mức 325.44 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 481 triệu đơn vị, giảm 5.73% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 12.16%, đạt hơn 134 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 1,117 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 19 tỷ đồng.

- Sau chuỗi tăng điểm 8 phiên liên tiếp trước đó, VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 05/08/2021 với sự điều chỉnh nhẹ dưới áp lực chốt lời ngắn hạn của nhà đầu tư. Sắc xanh nhanh chóng trở lại với thị trường dù mức tăng còn khá khiêm tốn trong phiên sáng. Sang phiên chiều, dòng tiền chuyển sang nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ, giúp hàng loạt mã tăng trần kéo VN-Index tăng điểm mạnh. Kết thúc giao dịch, VN-Index tăng 10.81 điểm, đạt mức 1,345.55 điểm.

- Chỉ số VN30 tăng điểm tích cực với mức tăng 14.26 điểm. Sắc xanh chiếm ưu thế hoàn toàn trong rổ VN30 với 20 mã tăng, 8 mã giảm và 2 mã đứng giá. Trong đó, GVR tăng giá mạnh nhất với mức tăng 4.2%, theo sau là các mã HPG (HM:HPG), TPB và VPB (HM:VPB) đều tăng trên 2%. Ở chiều ngược lại, SAB (HM:SAB), PNJ (HM:PNJ) và MSN (HM:MSN) là những mã giảm giá mạnh nhất.

- Với VN-Index, HPGGVR là hai mã có tác động tích cực nhất khi góp hơn 3 điểm tăng cho chỉ số này. Trong khi đó, MSN và VNM (HM:VNM) là hai mã có tác động tiêu cực nhất.

- Sắc xanh lan tỏa ở hầu hết các nhóm ngành, nổi bật nhất là các cổ phiếu ngành sản phẩm cao su khi nhóm này bật tăng đến 6.41%. Trong đó, DRC (HM:DRC) leo dốc hết biên độ, CSM (HM:CSM) và SRC tăng mạnh lần lượt 6.29% và 4.62%, BRC tăng nhẹ 0.79%. Với thông tin kết quả kinh doanh quý 02/2021 của các doanh nghiệp săm lốp vẫn khả quan so với với cùng kỳ dù phải đối mặt với thách thức ở cả đầu vào và đầu ra của sản phẩm, dẫn đến việc nhà đầu tư đặt niền tin lớn vào nhóm cổ phiếu này.

- Các cổ phiếu phân bón trong nhóm sản xuất nhựa - hóa chất tiếp tục tăng giá rất tích cực. Cụ thể, BFC (HM:BFC) leo dốc tăng trần, DPM (HM:DPM) bật tăng 5.9%, DCM (HM:DCM) đạt mức 4.4%, VPS và LAS (HN:LAS) tăng lần lượt 2.8% và 1.9%. Giá dầu giảm phiên thứ 3 liên tiếp xuống mức thấp nhất trong 2 tuần do sự gia tăng bất ngờ dự trữ dầu thô tại Mỹ và do sự lây lan biến thể Covid-19 Delta đã lấn át ảnh hưởng của căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông. Điều này chính là “liều doping” cho nhóm phân bón.

- Nối tiếp đà tăng trước đó, VN-Index đóng của phiên giao dịch ngày 05/08/2021 tăng gần 11 điểm. Khối lượng tiếp tục duy trì trên mức trung bình 20 phiên gần nhất, cùng với đó khối ngoại mua ròng mạnh với giá trị hơn 1,117 tỷ đồng trên sàn HOSE.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Vùng 1,380-1,400 điểm sẽ là kháng cự tiếp theo

Trong phiên giao dịch ngày 05/08/2021, VN-Index tăng điểm ấn tượng và đã vượt lên trên vùng kháng cự 1,320-1,340 điểm (đường SMA 50 ngày và ngưỡng Fibonacci Projection 23.6%). Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình 20 ngày chứng tỏ dòng tiền đang khá ổn định.

Nếu đà tăng tiếp tục diễn ra trong những phiên tới thì kháng cự tiếp theo của chỉ số sẽ là vùng 1,380-1,400 điểm (ngưỡng Fibonacci Projection 38.2%).

Chỉ báo MACD hiện đang tiến gần mức 0 và nhiều khả năng sẽ vượt ngưỡng này trong thời gian tới. Chỉ báo Relative Strength Index đang test trendline tăng bắt đầu từ tháng 03/2021. Nếu chỉ báo có thể vượt lên trên kháng cự này thì tình hình sẽ càng khả quan hơn nữa.

HNX-Index - Khối lượng giao dịch được cải thiện

Trong phiên giao dịch ngày 05/08/2021, HNX-Index tiếp tục duy trì đà tăng và tiến sâu vào vùng kháng cự 320-330 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021). Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những phiên trước và vượt lên trên mức trung bình 20 phiên thể hiện nhà đầu tư đang giao dịch khá sôi động.

Chỉ báo MACD tiếp tục tăng sau khi vượt lên trên mức 0. Chỉ báo Relative Strength Index tăng trưởng tích cực và đang tiến gần mức 70. Những tín hiệu trên càng củng cố cho đà tăng của chỉ số.

Tuy nhiên, nếu trạng thái điều chỉnh xuất hiện trở lại ở vùng kháng cự 320-330 điểm thì đường SMA 50 ngày sẽ là hỗ trợ gần nhất.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index vẫn nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 05/08/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 05/08/2021

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán