net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 06/10/2021: Tích cực trở lại

AiVIF - AiVIF Daily 06/10/2021: Tích cực trở lại VN-Index kết phiên với mức điểm cao nhất trong ngày với sự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán. Bên cạnh...
AiVIF Daily 06/10/2021: Tích cực trở lại AiVIF Daily 06/10/2021: Tích cực trở lại

AiVIF - AiVIF Daily 06/10/2021: Tích cực trở lại

VN-Index kết phiên với mức điểm cao nhất trong ngày với sự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán. Bên cạnh đó, khối ngoại cũng mua ròng hơn 513 tỷ đồng trên cả hai sàn HOSE và HNX. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm so với phiên trước và nằm dưới đường trung bình 20 phiên gần nhất, thể hiện tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 05/10/2021

- Các chỉ số thị trường cùng diễn biến tích cực trong phiên giao dịch ngày 05/10/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 1.13%, đạt mức 1,354.63 điểm; HNX-Index tăng 1.55%, đạt 366.5 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn gần 577 triệu đơn vị, giảm 17.69% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng nhẹ 1.74%, đạt gần 145 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 502 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị gần 12 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 05/10/2021 trong sắc xanh tích cực khi tăng hơn 6 điểm. Với sự trở lại mạnh mẽ của nhóm cổ chứng khoán, ngân hàng, chỉ số tiếp tục duy trì đà tăng sau đó. Sang phiên chiều, đà tăng tiếp tục được nới rộng. Tuy có hơi sụt giảm sau đó, nhưng VN-Index vẫn kết phiên với 15.09 điểm tăng, đạt mức 1,354.63 điểm, mức điểm cao nhất trong ngày.

- Cùng xu hướng với thị trường chung, VN30-Index kết phiên tăng 0.87%. Trong rổ VN30, sắc xanh chiếm ưu thế vượt trội với 22 mã tăng, 7 mã giảm và 1 mã đứng giá. Dẫn đầu đà tăng trong rổ là STB (HM:STB) khi cổ phiếu này bật tăng mạnh mẽ 6%, theo sau là các mã GAS (HM:GAS), SSI (HM:SSI) tăng gần 5%, SAB (HM:SAB) tiến 3.5%. Ngược lại, PNJ (HM:PNJ) và PDR (HM:PDR) là hai mã giảm mạnh nhất rổ với mức giảm gần 2%.

- Xét về mức độ ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index, GAS mà cổ phiếu có tác động tích cực nhất khi góp gần 3 điểm tăng cho chỉ số này. Theo sau là các mã VHM (HM:VHM), CTG (HM:CTG) và VCB (HM:VCB). Trong khi đó, VNM (HM:VNM), VPB (HM:VPB), HPG (HM:HPG) là những mã có tác động tiêu cực nhất, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không quá lớn.

- Về nhóm ngành, nhóm chứng khoán có sự hồi phục trở lại sau nhiều phiên giảm trước đó. Toàn bộ 24/24 mã trong nhóm đều tăng giá. Trong đó, có tới 4 mã tăng trần là VCI (HM:VCI), FTS (HM:FTS), BSI và CTS. Các mã khác như MBS (HN:MBS) tăng tốt 7.57%, SHS (HN:SHS) và AGR (HM:AGR) tăng gần 7%, SSI, VND (HM:VND), HCM cùng tăng trung bình trên 4%.

- Nhóm dầu khí có biểu hiện rất tích cực. Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng dầu Brent tăng 1.98 USD (tương đương 2.5%) lên mức 81.26 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI tăng 1.74 USD (tương đương 2.29%) lên 77.62 USD/thùng. Ngân hàng Goldman Sachs dự báo, giá dầu Brent có thể tăng vọt lên mức 90 USD/thùng trong vài tháng nữa. Dưới ảnh hưởng tích cực từ giá dầu, các cổ phiếu dầu khí trong nước cũng có phiên giao dịch hết sức sôi động. Cụ thể, PVD (HM:PVD) và PVC (HN:PVC) cùng bật tăng mạnh hơn 4%, PTV tiến tốt 2.9%, PVS (HN:PVS) tăng 2.5%,…

- VN-Index kết phiên với mức điểm cao nhất trong ngày với sự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán. Bên cạnh đó, khối ngoại cũng mua ròng hơn 513 tỷ đồng trên cả hai sàn HOSE và HNX. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm so với phiên trước và nằm dưới đường trung bình 20 phiên gần nhất, thể hiện tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Stochastic Oscillator cho tín hiệu mua

Trong phiên giao dịch ngày 05/10/2021, VN-Index tăng điểm tích cực và hướng đến vùng đỉnh cũ tháng 08/2021 (tương đương vùng 1,360-1,380 điểm). Tuy nhiên, khối lượng giao dịch sụt giảm và duy trì dưới mức trung bình 20 ngày chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư vẫn còn đang thận trọng.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho mua trở lại. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD cũng đã đảo chiều. Nếu tín hiệu mua cũng xuất hiện ở chỉ báo này thì tình hình của chỉ số sẽ tích cực hơn.

Bên cạnh đó, đường SMA 50 ngày đang tiến sát đường SMA 100 ngày và có thể cắt lên trên đường này trong những ngày tới tạo thành điểm giao cắt vàng (golden cross). Khi điểm giao cắt vàng xuất hiện thì rủi ro đảo ngược xu hướng trong trung hạn sẽ được giảm thiểu.

HNX-Index - Tiến gần mức 370 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 05/10/2021, HNX-Index xuất hiện mẫu hình nến White Closing Marubozu với khối lượng giao dịch đạt xấp xỉ mức trung bình 20 phiên gần nhất. Điều này chứng tỏ bên mua đang chiếm đc ưu thế khá lớn.

Bên cạnh đó, chỉ số đang tiến gần ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 370 điểm). Nếu chỉ số có thể vượt hoàn toàn được vùng này thì đà tăng sẽ được củng cố mạnh mẽ.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD cũng đã tiến gần đường signal. Nếu tín hiệu mua cũng xuất hiện thì khả năng vượt kháng cự của chỉ số là khá cao.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 05/10/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 05/10/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán