net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 12/11/2021: Thị trường tiếp tục phân hóa, nhà đầu tư cần thận trọng hơn

AiVIF - AiVIF Daily 12/11/2021: Thị trường tiếp tục phân hóa, nhà đầu tư cần thận trọng hơnVN-Index kết phiên giảm nhẹ gần 3 điểm và hình thành mẫu nến có bóng dưới khá...
AiVIF Daily 12/11/2021: Thị trường tiếp tục phân hóa, nhà đầu tư cần thận trọng hơn AiVIF Daily 12/11/2021: Thị trường tiếp tục phân hóa, nhà đầu tư cần thận trọng hơn

AiVIF - AiVIF Daily 12/11/2021: Thị trường tiếp tục phân hóa, nhà đầu tư cần thận trọng hơn

VN-Index kết phiên giảm nhẹ gần 3 điểm và hình thành mẫu nến có bóng dưới khá dài sau khi test ngưỡng Fibonacci Projection 50% (quanh mức 1,450 điểm). Cùng với đó là khối lượng giao dịch tăng mạnh so với phiên trước. Điều này cho thấy lực cầu lớn xuất hiện ngay khi chỉ số điều chỉnh mạnh.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 11/11/2021

- Các chỉ số thị trường cùng giao dịch trái chiều trong phiên ngày 11/11/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm nhẹ 0.18%, xuống còn 1,462.35 điểm; HNX-Index tăng nhẹ 0.11%, lên mức 438.73 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 1.2 tỷ đơn vị, tăng 26.28% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 20.61%, đạt gần 182 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 1,209 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 10 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 11/11/2021 tương đối thận trọng. Chỉ số liên tục giằng co trên tham chiếu và bất ngờ giảm hơn 15 điểm sau đó, dưới áp lực giảm của chỉ số VN30. Tuy nhiên, lực cầu xuất hiện ở vùng giá thấp giúp kéo chỉ số hồi về tham chiếu trước khi bước vào giờ nghỉ trưa. Sang phiên chiều, VN-Index tiếp tục nới rộng sắc xanh, có lúc chỉ số này tăng gần 8 điểm. Trong khi hai chỉ số Mid Cap và Small Cap vẫn đang hết sức tích cực thì nhóm Large Cap lại giảm mạnh về cuối phiên, kéo VN-Index giảm 2.67 điểm khi kết phiên, xuống còn 1,462.35 điểm.

- VN30-Index giao dịch có phần tiêu cực hơn khi khi kết phiên với mức giảm 0.62%, xuống còn 1,514.36 điểm. Trong rổ VN30, bên bán cũng chiếm ưu thế hơn với 22 mã giảm và 8 mã tăng giá. Các mã STB (HM:STB), HPG (HM:HPG) và TPB (HM:TPB) là những mã giảm giá mạnh nhất rổ khi cùng giảm trung bình hơn 2%. Ở chiều ngược lại, KDH (HM:KDH), PDR (HM:PDR) là hai mã tăng giá mạnh nhất.

- Về mức độ ảnh hưởng, HPG, GAS (HM:GAS) và VHM (HM:VHM) là những mã có tác động tiêu cực nhất đến VN-Index khi lấy đi hơn 2 điểm của chỉ số này. Trong khi đó, GVR (HM:GVR), PLX (HM:PLX) và DIG (HM:DIG) là những mã có đóng góp tích cực nhất.

- Về nhóm ngành, vật liệu xây dựng là một trong những ngành giảm mạnh nhất thị trường. Nhóm cổ phiếu thép tiếp tục có phiên điều chỉnh giảm. Trong đó, NKG (HM:NKG) giảm 3.37%, HPG lùi 2.35%, DTL và POM (HM:POM) cùng giảm hơn 1%. Ở chiều ngược lại, BTS tăng mạnh hơn 6%, BCC (HN:BCC) tăng 1.2%, HT1 (HM:HT1) tăng giá nhẹ.

- Trong khi đó, nhóm nông - lâm - ngư lại có phiên giao dịch hết sức sôi động. Cụ thể, SJF, APC cùng leo dốc tăng hết biên độ, bộ đôi HAG (HM:HAG) và HNG (HM:HNG) tăng lần lượt 6.42% và 3.02%.

- Ở nhóm bất động sản, các cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ tiếp tục hút tiền với nhiều mã tăng mạnh trong phiên. Nổi bật trong đó là NLG (HM:NLG) khi bật tăng hết biên độ, nhiều mã khác như DIG, L14, CEO, ITA (HM:ITA) cũng đồng thời tăng trần, PDR và KDH cùng bật tăng mạnh mẽ hơn 3%.

- VN-Index kết phiên giảm nhẹ gần 3 điểm và hình thành mẫu nến có bóng dưới khá dài sau khi test ngưỡng Fibonacci Projection 50% (quanh mức 1,450 điểm). Cùng với đó là khối lượng giao dịch tăng mạnh so với phiên trước. Điều này cho thấy lực cầu lớn xuất hiện ngay khi chỉ số điều chỉnh mạnh.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Phục hồi sau khi về test hỗ trợ

Trong phiên giao dịch ngày 11/11/2021, VN-Index xuất hiện rung lắc và đã về test ngưỡng Fibonacci Projection 50% (quanh mức 1,450 điểm). Hình ảnh bóng dưới dài (long lower shadow) xuất hiện khi chỉ số về test mức này cho thấy lực mua mạnh tại đây đã giúp chỉ số thu hẹp phần lớn sắc đỏ trước đó.

Nếu ngưỡng này vẫn được giữ vững thì tình hình sẽ chưa quá bi quan. Khi đó, chỉ số sẽ có thể tiến lên test ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 1,500 điểm). Khối lượng liên tục nằm trên mức trung bình cho thấy dòng tiền hiện đang rất ổn định.

Chỉ báo MACD vẫn duy trì trên đường signal nhưng chỉ báo này đang hướng xuống. Chỉ báo Relative Strength Index đang hướng về trendline tăng ngắn hạn và mức 70. Nếu chỉ báo phục hồi tại đường này thì tình hình sẽ tích cực hơn.

HNX-Index - Duy trì chuỗi 6 ngày tăng điểm

Trong phiên giao dịch ngày 11/11/2021, HNX-Index đóng cửa với cây nến thân nhỏ và bóng dưới dài (long lower shadow), qua đó cho thấy lực mua xuất hiện mạnh ở vùng giá thấp đã giúp chỉ số tăng điểm trở lại.

Khối lượng giao dịch bùng nổ đầy mạnh mẽ và vượt xa các phiên trước đó. Điều này chứng tỏ dòng tiền của chỉ số vẫn đang dồi dào.

Chỉ báo Relative Strength Index vẫn duy trì trendline tăng ngắn hạn. Cùng với đó, chỉ báo MACD đang ở trên đường signal. Những tín hiệu này ủng hộ cho khả năng hướng đến ngưỡng Fibonacci Projection 161.8% (tương đương vùng 490-500 điểm).

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 11/11/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 11/11/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán