net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 22/06: Giằng co tại đỉnh cao mới

AiVIF - AiVIF Daily 22/06: Giằng co tại đỉnh cao mớiTrong phiên giao dịch ngày 21/06/2021, VN-Index giao dịch giằng co quanh mức tham chiếu và kết phiên giảm nhẹ 5.15...
AiVIF Daily 22/06: Giằng co tại đỉnh cao mới AiVIF Daily 22/06: Giằng co tại đỉnh cao mới

AiVIF - AiVIF Daily 22/06: Giằng co tại đỉnh cao mới

Trong phiên giao dịch ngày 21/06/2021, VN-Index giao dịch giằng co quanh mức tham chiếu và kết phiên giảm nhẹ 5.15 điểm. Khối ngoại đang quay trở lại bán ròng hơn 1,100 tỷ đồng trên cả hai sàn HOSE và HNX.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 21/06/2021

- Các chỉ số thị trường cùng hiện sắc đỏ trong phiên giao dịch ngày 21/06/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.37%, xuống còn 1,372.63 điểm; HNX-Index giảm 0.78%, xuống còn 316.24 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 731 triệu đơn vị, giảm 2.57% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng nhẹ 1.19%, đạt hơn 137 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 1,099 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 34 tỷ đồng. NVL (HM:NVL) và HPG (HM:HPG) là hai mã bị bán ròng nhiều nhất trên sàn HOSE. Trong khi đó, VND (HN:VND) là cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhất trên sàn HNX.

- VN-Index khởi đầu phiên giao dịch ngày 21/06/2021 tương đối thận trọng, chỉ số giảm gần 7 điểm vào thời điểm mở cửa, sau đó thu hẹp đáng kể đà giảm và lấy lại được sắc xanh. VN-Index liên lục giằng co trong phiên sáng rồi bất ngờ rơi hơn 9 điểm trong khoảng thời gian đầu phiên chiều. Tuy nhiên, bên mua nhanh chóng quay trở lại giúp chỉ số thu hẹp sắc đỏ. Kết phiên, VN-Index chỉ còn giảm hơn 5 điểm.

- Chỉ số VN30 có ngày giao dịch không mấy tích cực. Sắc đỏ chiếm ưu thế ở nhóm này với 17 mã giảm, 10 mã tăng và 3 mã đứng giá. Các cổ phiếu TCH, SSI (HM:SSI) là những cổ phiếu giảm mạnh nhất với sắc đỏ 3%, đứng ở những vị trí tiếp theo là BID (HM:BID), REE (HM:REE), SBT (HM:SBT), VRE (HM:VRE) và BVH (HM:BVH) khi cùng sụt hơn 2%. Ở chiều ngược lại, NVL với mức tăng 5.8% là mã tăng mạnh nhất nhóm. Theo sau NVL là các cổ phiếu PLX (HM:PLX), FPT (HM:FPT) và MWG (HM:MWG).

- Đối với VN-Index, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn ngành ngân hàng như VCB (HM:VCB), BID, CTG (HM:CTG) cùng với VNM (HM:VNM), HPG là những cổ phiếu đứng đầu nhóm đóng góp giảm. Ở bên kia chiến tuyến, NVL là mã có tác động tích cực nhất và “kìm hãm” đà giảm của chỉ số.

- Ngành thủy sản sau thời gian tăng nóng đã có dấu hiệu hạ nhiệt trở lại. Cụ thể, ANV (HM:ANV) lao dốc 4.9%, VHC (HM:VHC) giảm 3.1%, ACL và FMC lùi hơn 2%.

- Nhóm dầu khí tiếp tục có phiên giao dịch tích cực. Các cổ phiếu trong nhóm như OIL (HN:OIL) và PLC (HN:PLC) tiếp nối đà tăng từ tuần trước tiếp tục leo dốc lần lượt 5.4% và 4.0%, PLX tiến lên mức 3.7%, BSR, PVS (HN:PVS), PVD (HM:PVD) và nhiều mã có sắc xanh hơn 1%…

- Nổi bật nhất trong phiên giao dịch đầu tuần là nhóm cổ phiếu ngành nông - lâm - ngư khi kết phiên với mức tăng trưởng 3.25%. HNG (HM:HNG) xuất hiện sắc tím với khối lượng giao dịch đạt mức kỷ lục (hơn 44 triệu cổ phiếu). APC nối tiếp theo sau khi tăng trên 5%, ASM (HM:ASM) và PMB cùng hiện sắc xanh trên 3%. HAG (HM:HAG) cũng tiến hơn 2%.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Xuất hiện mẫu hình nến Spinning Top

Trong phiên giao dịch ngày 21/06/2021, VN-Index đóng cửa với mẫu hình nến Spinning Top sau khi đã vươn lên mức cao mới, qua đó cho thấy tâm lý của nhà đầu tư đang giằng co trở lại. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch đạt xấp xỉ mức trung bình 20 phiên gần nhất.

Chỉ báo MACD đã vượt lên trên đường tín hiệu (signal line). Tuy nhiên, chỉ báo Stochastic Oscillator đã tạm dừng đà tăng và sắp cho tín hiệu bán tại vùng quá mua (overbought). Nếu tín hiệu bán xuất hiện ở chỉ báo này thì rủi ro sẽ gia tăng.

Mục tiêu mà chỉ số đang hướng đến vẫn đang là vùng 1,390-1,410 điểm (ngưỡng Fibonacci Projection 100%). Tuy nhiên, nếu trạng thái điều chỉnh quay trở lại bất ngờ thì đường Middle sẽ là hỗ trợ gần nhất của chỉ số này. Nếu ngưỡng này bị phá vỡ thì trendline tăng trung hạn sẽ là hỗ trợ tiếp theo.

HNX-Index - Tiếp tục đi ngang

Trong phiên giao dịch ngày 21/06/2021, HNX-Index tiếp tục duy trì trên đường Middle với cây nến đỏ có thân nhỏ. Khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì mức thấp (dưới mức trung bình 20 phiên), qua đó cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Dải Bollinger Bands đang dần thu hẹp nên khả năng chỉ số đi ngang tăng lên. Trong khi đó, chỉ báo MACD và chỉ báo Relative Strength Index vẫn chưa xuất hiện dấu hiệu đảo chiều. Điều này cho thấy tình hình vẫn chưa quá khả quan.

Trong trường hợp chỉ số tiếp tục điều chỉnh và phá vỡ hoàn toàn đường Middle thì vùng 290-300 điểm (đỉnh cũ tháng 04/2021 và đường SMA 50 ngày) sẽ là hỗ trợ quan trọng cho chỉ số.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: VS-NVI VN vẫn nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 21/06/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 21/06/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán