net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 22/09: Cần thận trọng hơn trong ngắn hạn

AiVIF - AiVIF Daily 22/09: Cần thận trọng hơn trong ngắn hạnKhối lượng giao dịch tiếp tục duy trì trên mức trung bình chứng tỏ dòng tiền vẫn đang khá ổn định. Tuy...
AiVIF Daily 22/09: Cần thận trọng hơn trong ngắn hạn AiVIF Daily 22/09: Cần thận trọng hơn trong ngắn hạn

AiVIF - AiVIF Daily 22/09: Cần thận trọng hơn trong ngắn hạn

Khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì trên mức trung bình chứng tỏ dòng tiền vẫn đang khá ổn định. Tuy nhiên, đường SMA 50 ngày đã cắt xuống dưới đường SMA 100 ngày tạo thành điểm giao cắt từ thần (death cross) nên triển vọng khá bi quan.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 21/09/2021

- Các chỉ số thị trường diễn biến trái chiều trong phiên giao dịch ngày 21/09/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.79%, xuống mức 1,339.84 điểm; HNX-Index tăng nhẹ ở mức 0.03%, kết phiên đạt mức 358.98 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt gần 817 triệu đơn vị, giảm 4.16% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 0.87%, đạt gần 186 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 443 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 17 tỷ đồng.

- Chứng khoán Mỹ khởi đầu tuần mới chìm trong sắc đỏ vào ngày thứ Hai (20/9), Dow Jones sụt 600 điểm, S&P 500 mất 1.7% trước tình trạng nhà đầu tư tiếp tục thận trọng trong tháng 9 khi có nhiều rủi ro xuất hiện trên thị trường. VN-Index theo đó cũng giao dịch ảm đạm ngay từ đầu phiên ngày 21/09/2021, khi giảm hơn 13 điểm. Sắc đỏ tiếp tục bao trùm các nhóm ngành trong suốt phiên sáng. Có lúc chỉ số giảm hơn 25 điểm. Bước sang phiên chiều, lực cầu bắt đáy ở vùng giá thấp xuất hiện, đà giảm trên thị trường được thu hẹp đáng kể. Kết phiên, VN-Index giảm 10.64 điểm, xuống còn 1,339.84 điểm.

- Cùng xu hướng với thị trường chung, chỉ số VN30 giảm 0.85%, xuống còn 1,446.22 điểm. Trong rổ, sắc đỏ chiếm ưu thế hoàn toàn với 25 mã giảm, 4 mã tăng và 1 mã đứng giá. VRE (HM:VRE) và VHM (HM:VHM) là hai cổ phiếu dẫn đầu đà giảm với mức giảm lần lượt 3.1% và 3.0%. Theo sau là các mã GVR, VCB (HM:VCB) và SSI (HM:SSI). Ngươc lại, BVH (HM:BVH) nằm trong số ít cổ phiếu tăng giá trong rổ với mức tăng 3.3%.

- Với VN-Index, VCB cùng bộ đôi VIC (HM:VIC) và VHM là ba mã cổ phiếu có tác động tiêu cực nhất. Ba mã này lấy đi gần 5 điểm của chỉ số. Ở chiều ngược lại, DGC (HM:DGC), VIB và BVH là những cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất.

- Xét về nhóm ngành, nhóm cổ phiếu sản xuất hàng gia dụng là một trong những ngành giảm mạnh nhất thị trường. Trong đó, STK (HM:STK), TNG (HN:TNG), KMR (HM:KMR) cùng giảm mạnh hơn 3%, TCM (HM:TCM), MSH sụt giảm hơn 1%, GIL, TTF cùng giảm nhẹ xuống dưới tham chiếu.

- Nhóm bảo hiểm có phiên giao dịch rất sôi động. Nổi bật trong nhóm là cổ phiếu MIG khi leo dốc tăng hết biên độ, các mã khác như PVI (HN:PVI), BMI (HM:BMI), BIC (HM:BIC) cùng tiến tốt hơn 4 %, BVH tăng mạnh 3.34%.

- Khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì trên mức trung bình chứng tỏ dòng tiền vẫn đang khá ổn định. Tuy nhiên, đường SMA 50 ngày đã cắt xuống dưới đường SMA 100 ngày tạo thành điểm giao cắt từ thần (death cross) nên triển vọng khá bi quan.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Dòng tiền đang ổn định

Trong phiên giao dịch ngày 21/09/2021, VN-Index nhận được sự hỗ trợ của các đường SMA 50 ngày, đường SMA 100 ngày và đường Middle của dải Bollinger Bands, qua đó thu hẹp phần lớn sắc đỏ trước đó. Người viết kỳ vọng chỉ số sẽ giữ vững được các mức hỗ trợ này. Khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì trên mức trung bình chứng tỏ dòng tiền đang khá ổn định.

Chỉ báo MACD đã đảo chiều và hiện đang về gần đường signal. Chỉ báo Relative Strength Index đã rơi mạnh sau khi không thể vượt qua được kháng cự, nhiều khả năng chỉ báo này sẽ về test trendline tăng bắt đầu từ tháng 07/2021. Nếu ngưỡng này vẫn được giữ vững thì tình hình sẽ chưa quá bi quan.

Một điều đáng lưu ý là đường SMA 50 ngày đã cắt xuống dưới đường SMA 100 ngày tạo thành điểm giao cắt từ thần (death cross). Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn thì xu hướng tăng trưởng trước đó sẽ có khả năng bị đảo ngược.

HNX-Index - Giằng co khi test vùng 360-370 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 21/09/2021, HNX-Index tiếp tục xuất hiện cây nến thân nhỏ sau khi tiến lên test vùng 360-370 điểm (theo nguyên lý đối xứng trong phân tích kỹ thuật). Điều này chứng tỏ bên mua và bên bán hiện đang khá cân bằng.

Hiện tại, chỉ báo MACD và chỉ báo Stochastic Oscillator vẫn duy trì những tín hiệu mua, qua đó cho thấy tình hình vẫn đang khả quan.

Bên cạnh đó, nhà đầu tư vẫn đang giao dịch khá sôi động khi khối lượng giao dịch xấp xỉ phiên trước đó và duy trì trên mức trung bình 20 phiên gần nhất.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đã cắt xuống dưới đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ gia tăng.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 21/09/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 21/09/2021

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán