net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VN-Index: Giai đoạn khó khăn

AiVIF - VN-Index: Giai đoạn khó khănThị trường đã hình thành một vùng đáy mới thấp hơn đáy tháng 07/2022, qua đó xác nhận một kịch bản tiêu cực về diễn biến của chỉ số...
VN-Index: Giai đoạn khó khăn VN-Index: Giai đoạn khó khăn
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2001653" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"41063":"indice"};

AiVIF - VN-Index: Giai đoạn khó khăn

Thị trường đã hình thành một vùng đáy mới thấp hơn đáy tháng 07/2022, qua đó xác nhận một kịch bản tiêu cực về diễn biến của chỉ số VN-Index trong năm 2022. Theo những phân tích về chu kỳ, chỉ số có thể tiếp tục điều chỉnh đến giữa năm 2023, cụ thể là từ tháng 05/2023-09/2023 một đáy quan trọng có thể xuất hiện, sau đó thị trường có thể phục hồi mạnh mẽ.

Nhìn lại chu kỳ 3 năm trên thị trường

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang chịu sự chi phối của chu kỳ 3 năm. Hiện tại, thị trường đang ở trong chu kỳ 3 năm thứ 7. Chu kỳ này bắt đầu từ với đáy tháng 04/2020 và có đáy kết thúc rời vào trong giai đoạn từ tháng 09/2022 đến tháng 09/2023. Hai đáy trong chu kỳ 3 năm cách nhau từ 30 đến 42 tháng (trung bình là 36 tháng hoặc 3 năm) theo Raymond Merriman.

Trong phân tích ở bài viết trước trong tháng 09/2022 (VN-Index: “Con gấu” lớn cỡ nào?), người viết kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ điều chỉnh nhẹ trên vùng đáy tháng 07/2022 và phục hồi trở lại để xác nhận giai đoạn tăng trưởng. Tuy nhiên, do nhiều thông tin tiêu cực xuất hiện, nên thị trường đã đi theo kịch bản xấu nhất. Theo đó, chỉ số VN-Index đã giảm nhanh và mạnh về dưới đáy tháng 07/2022. Điều này dẫn đến việc kỳ vọng của thị trường đang trở nên xấu đi.

Đầu tiên, chu kỳ 3 năm thứ 7 vẫn sẽ tiếp tục trong năm 2022 và 2023. Theo đó, dự kiến nếu mọi thứ bình thường thì đáy chu kỳ 3 năm sẽ rơi vào khoảng tháng 09/2022 đến tháng 09/2023, khả năng cao là từ tháng 05/2023 đến tháng 09/2023 do những kỳ vọng từ việc tạo đáy chu kỳ 1 năm. Thứ hai, đáy chu kỳ 3 năm sẽ là điểm thấp hơn đáy gần nhất, tức thấp hơn đáy tháng 11/2022 vùng 911 điểm.

Chu kỳ 1 năm hình thành đáy vào giữa năm sau

Đỉnh và đáy chu kỳ 1 năm sẽ được xác định dựa trên đường MA25 trên đồ thị tuần. Sự phục hồi của chỉ số từ đáy tháng 07/2022 đến đỉnh tháng 08/2022 không giúp chỉ số VN-Index đóng cửa trên đường MA25 nhưng chỉ số cũng đã gần vượt đường này, kết hợp với việc đáy tháng 07/2022 nằm trong khung thời gian tạo đáy cho phép của chu kỳ 1 năm từ Raymond Merriman. Người viết cho rằng, đáy tháng 07/2022 là đáy chu kỳ 1 năm thứ 2 của chu kỳ ba năm thứ 7.

Hình 1. Chu kỳ 1 năm trên VN-Index

Với sự điều chỉnh hiện tại, chúng ta sẽ có một chu kỳ 1 năm thứ 3 để kết thức chu kỳ 3 năm thứ 7. Chu kỳ 1 năm thứ 3 này sẽ có đáy rơi vào tháng 05/2023-09/2023. Do đáy này sẽ trùng với đáy chu kỳ 3 năm (rời vào tháng 09/2022-09/2023) nên thời gian tạo đáy chu kỳ này có thể kéo dài hoặc thu hẹp đôi chút so với kỳ vọng.

Vùng đáy mục tiêu

Để tìm vùng giá mục tiêu của đáy quan trọng trong năm sau, bài viết sử dụng các thống kê về chu kỳ trong quá khứ. Thứ nhất là sự điều chỉnh từ đỉnh đến đáy của các chu kỳ 3 năm và thứ hai là sự điều chỉnh trong các chu kỳ 1 năm cuối của chu kỳ 3 năm.

Bảng 1 và 2 thống kê mức độ điều chỉnh của các chu kỳ 1 năm và 3 năm trước đó. Với chu kỳ 3 năm, mức điều chỉnh trung bình của 6 chu kỳ trước là 41%. Nếu tính từ vùng đỉnh chu kỳ 3 năm thứ 7 (vùng 1,530 điểm) thì chỉ số VN-Index có thể điều chỉnh về 909 điểm để hình thành đáy chu kỳ 3 năm trước khi phục hồi trở lại.

Nếu đứng trên góc độ chu kỳ 1 năm cuối của chu kỳ 3 năm. Mức độ điều chỉnh sẽ là 35%, với đỉnh chu kỳ 1 năm hiện tại quanh vùng 1,288 điểm thì chỉ số có thể điều chỉnh về quanh mốc 834 điểm. Hiện chỉ số đã điều chỉnh về mốc 911 điểm (giá đóng cửa) và có những phiên giảm dưới 900 điểm (giá thấp nhất phiên), thêm vào vùng 780 điểm trùng với một đáy quan trọng trong tháng 07/2020 nên khả năng cao chỉ số VN-Index sẽ hình thành một đáy chu kỳ 3 năm trong vùng 780-900 điểm.

Trong quá trình tạo đáy 3 năm chỉ số có thể xuất hiện từ 1 đến 2 nhịp phục hồi kỹ thuật trước khi đạt được vùng giá này. Nên biến động trong thời gian tới của thị trường có thể gia tăng và khó dự báo trong ngắn hạn.

Trần Trương Mạnh Hiếu- Trưởng phòng phân tích Chứng khoán KIS Việt Nam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán