net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VN-Index: Mục tiêu mới 1,530-1,550 điểm?

AiVIF - VN-Index: Mục tiêu mới 1,530-1,550 điểm?Tuy xu hướng tăng của chỉ số VN-Index có phần chững lại khi tiếp cận vùng 1,470 điểm, mục tiêu giá của mẫu hình lá cờ. Nhưng xu...
VN-Index: Mục tiêu mới 1,530-1,550 điểm? VN-Index: Mục tiêu mới 1,530-1,550 điểm?

AiVIF - VN-Index: Mục tiêu mới 1,530-1,550 điểm?

Tuy xu hướng tăng của chỉ số VN-Index có phần chững lại khi tiếp cận vùng 1,470 điểm, mục tiêu giá của mẫu hình lá cờ. Nhưng xu hướng tăng này sẽ còn tiếp tục và mục tiêu giá mới có thể là vùng 1,530-1,550 điểm dựa trên mẫu hình chữ nhật được hình thành trong tuần trước. Bên cạnh đó, đây cũng là mục tiêu giá của mẫu hình tam giác cân. Vì thể, khả năng chỉ số đạt được vùng này là khá lớn.

Đạt mục tiêu giá từ mẫu hình lá cờ

Như đã phân tích trong bài “VN-Index hình thành hai mẫu hình, mục tiêu có thể đạt 1,480 điểm ”, chỉ số VN-Index đã hình thành mẫu hình lá cờ trong tháng 10/2021. Phiên bứt phá vào ngày 27/10/2021 là xác nhận quan trọng cho sự hình thành của mẫu hình này với mục giá là vùng 1,480 điểm hay mở rộng ra là vùng 1,470-1,500 điểm.

Trong tuần trước, xu hướng tăng của chỉ số VN-Index có phần chững lại khi tiếp cận mốc 1,470 điểm. Tuy nhiên, về cơ bản chỉ số đã đạt được mục tiêu giá với mẫu hình lá cờ khi đóng cửa ở mức 1,473 điểm trong phiên 12/11/2021.

Hình 1. Mẫu hình lá cờ trên VN-Index và mục tiêu giá

Một mẫu hình củng cố xu hướng mới

Sự chững lại của xu hướng tăng tại vùng 1,470 điểm có thể được lý giải bằng việc đạt mục tiêu giá đối với mẫu hình lá cờ. Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra giai đoạn chững lại này của chỉ số đang hàm ý về một mẫu hình củng cố xu hướng khác.

Theo đó, trong tuần trước chỉ số VN-Index dao động trong biên độ hẹp từ 1,460-1,470 điểm trong 5 phiên liên tiếp. Điều này hàm ý về một mẫu hình chữ nhật nhỏ. Mẫu hình này cũng đã được xác nhận với tín hiệu phá vỡ xuất hiện trong phiên 12/11/2021. Theo đó, chỉ số đóng cửa tại mức 1,473 điểm cao hơn cận trên của mẫu hình. Điều này hàm ý về sự hình thành của mẫu hình chữ nhật nhỏ.

Đây là một dạng mẫu hình tiếp diễn/ củng cố xu hướng tăng hiện tại, nên việc chỉ số có thể tiếp cận những mục tiêu giá cao hơn trong tương lai có thể là điều hợp lý.

Hình 2. Mẫu hình chữ nhật và mục tiêu giá

Mục tiêu giá của mẫu hình này sẽ được tính bằng chiều cao của xu hướng trước đó cộng vào điểm phá vỡ. Theo đó:

· Chiều cao của xu hướng trước đó được tính từ điểm phá vỡ gần nhất (mức 1,400 điểm) đến điểm đảo chiều đầu tiên của mẫu hình (mức 1,470 điểm). Như vậy, chiều cao này là 70 điểm.

· Điểm phá vỡ của mẫu hình là ngưỡng 1,470 điểm.

Vì thế mục tiêu giá của mẫu hình chữ nhật là vùng 1,540 điểm (1,470 điểm + 70 điểm), chúng ta có thể mở rộng ra thành vùng 1,530 điểm đến 1,550 điểm.

Mẫu hình tam giá cân

Trong bài viết “VN-Index hình thành hai mẫu hình, mục tiêu có thể đạt 1,480 điểm”, chúng tôi cập nhật mẫu hình tam giác cân được hình thành từ tháng 07/2021 đến tháng 10/2021. Hiện mẫu hình này vẫn còn hiệu lực, do đó chỉ số VN-Index vẫn sẽ hướng lên mục tiêu giá là 1,540 điểm hay mở rộng ra là vùng 1,530-1,550 điểm.

Mục tiêu giá này cũng trùng với mục tiêu giá của mẫu hình chữ nhật được hình thành trong tuần trước, vùng 1,530-1,550 điểm. Việc 2 mẫu hình cùng chỉ về một mục tiêu giá sẽ làm tăng khả năng đạt được mục tiêu giá của chỉ số. Điều này đồng nghĩa với xu hướng tăng ở thời điểm hiện tại có thể sẽ còn tiếp tục.

Hình 3. Mẫu hình tam giác cân và mục tiêu giá

Bên cạnh đó, một số những thông tin cơ bản có thể hỗ trợ cho xu hướng tăng này có thể được kể đến như: Các gói kích thích kinh tế sẽ được triển khai trong thời gian tới, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang trở lại bình thường khi các biện pháp phòng chống dịch đang được nới lỏng.

Một lưu ý với xu hướng tăng hiện tại

Hiện VN-Index đang liên tục tạo lập những vùng đỉnh cao lịch sử, điều này cho thấy tâm lý của nhà đầu tư đang rất hưng phấn. Tuy nhiên, cần lưu ý tâm lý này sẽ đi kèm với việc thị trường có thể xuất hiện những diễn biến “thái quá” ngoài mong đợi. Ví dụ như xuất hiện những phiên tăng/giảm mạnh mà không rõ nguyên nhân hay thị trường có thể đột ngột tăng mạnh cũng như giảm mạnh trở lại trong một phiên. Điều này có thể xảy ra thường xuyên hơn khi chỉ số tiếp cận vùng kháng cự tâm lý quanh mốc 1,500 điểm.

Vì thế, để đạt được mục tiêu giá với xu hướng tăng hiện tại sẽ cần thời gian và quá trình tăng trưởng có thể gặp khó khi tiếp cận vùng 1,500 điểm.

Trần Trương Mạnh Hiếu - Trưởng nhóm phân tích chiến lược, CTCK KIS Việt Nam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán