net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VN-Index - sự kiện và... biến cố năm 2022

Tiếp nối năm 2021 đầy thăng hoa, thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu năm 2022 bằng mức tăng 2% lên 1.528,6 điểm - mức cao nhất lịch sử niêm yết. Tuy nhiên, đây cũng là "niềm...
VN-Index - sự kiện và... biến cố năm 2022 VN-Index - sự kiện và... biến cố năm 2022
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2003949" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"958633":"Equities","1081734":"Equities","1081708":"Equities","1080160":"Equities","1072177":"Equities","1056158":"Equities","1009015":"Equities","995165":"Equities","994755":"Equities","994073":"Equities","958737":"Equities","958674":"Equities","38015":"indice","958607":"Equities","958596":"Equities","958540":"Equities","958514":"Equities","958483":"Equities","958480":"Equities","958452":"Equities","42283":"Equities","41064":"indice","41063":"indice"};

Tiếp nối năm 2021 đầy thăng hoa, thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu năm 2022 bằng mức tăng 2% lên 1.528,6 điểm - mức cao nhất lịch sử niêm yết. Tuy nhiên, đây cũng là "niềm vui cuối cùng" sau 1 năm đại thắng. CTCP Chứng khoán VNDirect (Mã VND (HM:VND) - HOSE) cách đây ít ngày đã công bố Báo cáo chiến lược đầu tư năm 2023 với chủ đề "Đầu tư có trách nhiệm - Xây tương lai bền vững" dài 200 trang. Một trong số nội dung được đề cập là bước tranh thị trường chứng khoán từ đầu năm 2022 đến ngày 22/11.

Tiếp nối năm 2021 thăng hoa, thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu năm 2022 bằng mức tăng 2% lên 1.528,6 điểm - mức cao nhất lịch sử niêm yết. 

Ngay cả khi những rủi ro xuất hiện như giao dịch bán chui gần 75 triệu cổ phiếu FLC (HM:FLC) của cựu Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FLC - Trịnh Văn Quyết, tín hiệu Fed tăng lãi suất và Nga mở chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine diễn ra trong 3 tháng đầu năm, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn trụ vững và dao động trong vùng 1.450 - 1.550 điểm.

Tuy nhiên, tình hình bắt đầu thay đổi khi chủ tịch của một số tập đoàn lớn bị bắt vì tội thao túng thị trường chứng khoán cũng như vi phạm về phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 4/2022. VN-Index đã giảm 23,1% xuống 1.172 điểm chỉ trong một tháng sau thời điểm diễn ra sự kiện trên do đà bán tháo ồ ạt dẫn đến hiện tượng bán giải chấp trên toàn thị trường.

Diễn biến chỉ số VN-Index ứng với các sự kiện nổi bật trong và ngoài nước

VN-Index giảm mạnh nhất thị trường chứng khoán Đông Nam Á: Kể từ đầu tháng 9/2022, VN-Index nối dài xu hướng giảm và tiếp tục lao dốc về mức thấp 952,1 điểm vào ngày 22/11 (thực tế, chỉ số đã tạo đáy tại mức 874 điểm hồi giữa tháng 11 vừa qua). HNX-Index và UPCoM-Index cũng giảm lần lượt 58,9% và 39,3% kể từ đầu năm.

Trong năm 2022, VN-Index là chỉ số có hiệu suất đầu tư kém tích cực nhất với mức giảm 36,5% kể từ đầu năm và có diễn biến giá xếp sau tất cả các thị trường chứng khoán Đông Nam Á khác bao gồm Indonesia (JCI Index: +6,8% kể từ đầu năm), Singapore (STI Index: +4,3% kể từ đầu năm), Thái Lan (SET Index: -2,6% kể từ đầu năm), Malaysia (FBMKL CI Index: -8,1% kể từ đầu năm), Philippines (PCOMP Index: -9,7% kể từ đầu năm).

VNDirect nhận thấy 3 vấn đề chính gây khó khăn cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2022 là: Lãi suất tăng, thắt chặt tín dụng đối với các phân khúc cho vay rủi ro cao bao gồm đầu tư bất động sản, chứng khoán; kênh huy động vốn dài hạn - thị trường trái phiếu doanh nghiệp gặp khó do khủng hoảng niềm tin của nhà đầu tư sau sự cố Tân Hoàng Minh, Vạn Thịnh Phát.

Chỉ số cổ phiếu ngành đều suy yếu, nhóm nước - khí đốt ngược dòng: VN-Index giảm ít hơn so với VN30, VNMID (chỉ số vốn hóa trung bình) và VNSML (chỉ số vốn hóa nhỏ). Điều này đã khiến VNMID-Index và VNSML-Index lao dốc nhất với mức giảm lần lượt là 53,9% và 48,8% kể từ đầu năm.

Hầu hết các chỉ số ngành đều suy yếu trong năm 2022 ngoại trừ nước & khí đốt và ngành đồ uống khi lần lượt tăng 9,7% và 13,8%. Đáng chú ý, dịch vụ tài chính trở thành ngành giảm mạnh nhất với mức 61% kể từ đầu năm; tiếp theo là thép (-59,3%), xây dựng (-54,7%), hóa chất (-50,5%) và bất động sản (-48,6%).

Chỉ 2 cổ phiếu VN30 đóng góp tích cự cho VN-Index, các mã còn lại đa số trở thành "gánh nặng": Các cổ phiếu tác động mạnh nhất đến thị trường trong năm 2022 bao gồm GAS (HM:GAS) (tăng 17% từ đầu năm). Tiếp theo là SAB (HM:SAB) (+23% từ đầu năm), BCM (HM:BCM) (+18%), REE (HM:REE) (+18%) và KDC (HM:KDC) (+15%). Những cổ phiếu khác đóng góp vào đà tăng của chỉ số bao gồm PNJ (HM:PNJ) (+9%), VHC (HM:VHC) (+9%), STG (+31%), PDN (+47%), KOS (HM:KOS) (+12%).

Ngược lại, NVL (HM:NVL) giảm 72% từ đầu năm và là nguyên nhân lớn nhất làm giảm thành tích của VN-Index. Các cổ phiếu kéo chỉ số khác, bao gồm HPG (HM:HPG) (-58% từ đầu năm), TCB (HM:TCB) (-56%), GVR (HM:GVR) (-65%), DIG (HM:DIG) (-84%), SSI (HM:SSI) (-64%), PDR (HM:PDR) (-77%), VIB (HM:VIB) (-48%), PLX (HM:PLX) (-49%) và TPB (HM:TPB) (-50%).

Dòng tiền chảy vào nhóm cổ phiếu mid-cap trong năm 2022 và rút mạnh ở nhóm VN30: Giá trị giao dịch bình quân phiên của VNMID tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2021; giá trị giao dịch bình quân phiên của VN30 và VNSML giảm lần lượt 36,1% và 8% YoY.

Dòng tiền rút mạnh khỏi các nhóm ngành như ngân hàng, thép, vật liệu xây dựng và chứng khoán trong khi  một số nhóm như bán lẻ, hóa chất và điện thu hút tiền vào trong năm 2022.

Khối ngoại tích cực mua ròng trở lại: Các nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam với khoảng 6.600 tỷ đồng (283 triệu USD) trong quý 1/2022 sau khi căng thẳng chính trị Nga - Ukraine leo thang và Fed bắt đầu nâng lãi suất.

Sau đó, khối ngoại dần quay lại tích cực hơn kể từ tháng 4 và mua ròng mạnh trong đợt giảm giá sâu của VN-Index kể từ đầu tháng (mua ròng khoảng 6.821 tỷ đồng trong tháng 11/2022). 

Đa phần hoạt động mua vào được yểm trợ bởi 11.421 tỷ đồng dòng vốn ETF (chủ yếu từ VNDiamond ETF và Fubon ETF) đổ vào thị trường. Tỷ trọng giá trị giao dịch của khối ngoại đã tăng mạnh từ 6,2% đầu năm 2022 lên 14,8% trên tổng giá trị giao dịch thị trường vào cuối tháng 11/22.

VNDirect cho rằng tín hiệu đạt đỉnh của cả lạm phát toàn cầu lẫn lãi suất của Mỹ sẽ kích thích khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm câu chuyện tăng trưởng cao từ những thị trường mới nổi.

Ngoài ra, việc thất thế gần đây của các cổ phiếu công nghệ tại đã dẫn đến sự chuyển hướng đầu tư sang các hoạt động kinh doanh truyền thống, đây cũng là bản chất của thị trường chứng khoán Việt Nam - nơi ngân hàng, bất động sản, điện lực, tiêu dùng chiếm ưu thế về vốn hóa.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán