net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VN30 có đang ở vùng định giá hợp lý? Thị trường Việt Nam 13/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Chỉ số VN 30 đã giảm khoảng 20% so với thời điểm trước đại dịch và có trên 70% cổ phiếu hiện ghi nhận giá rẻ hơn so với thời điểm đó, phần lớn mức...
VN30 có đang ở vùng định giá hợp lý? Thị trường Việt Nam 13/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Chỉ số VN 30 đã giảm khoảng 20% so với thời điểm trước đại dịch và có trên 70% cổ phiếu hiện ghi nhận giá rẻ hơn so với thời điểm đó, phần lớn mức giảm tập trung ở nhóm ngân hàng, vậy hiện tại VN30 đã ở vùng định giá hợp lý? Dự báo VND (HM:VND) có thể giảm giá trên 5% và tỷ giá USD tiếp tục tăng mạnh… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 13/10.

1. VN30 đã ở vùng định giá hợp lý?

Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua giai đoạn biến động giảm mạnh nhất trong 9 tháng đầu năm 2022, so với sự sụt giảm của VN-Index, nhóm cổ phiếu trụ thuộc VN30 còn tụt dốc nhanh hơn. Từ vùng 1.542 điểm hồi cuối tháng 3/2022 tới nay, chỉ số nhóm vốn hoá lớn đã giảm tới 508 điểm, tương đương giảm 33%. Hầu như các cổ phiếu đều giảm giá mạnh, đặc biệt là những mã ngân hàng vốn chiếm phần lớn danh mục trong rổ VN30, theo đó một số mã cổ phiếu lớn ghi nhận mức sụt giảm rất lớn như:

  • (HM:TCB) của Ngân hàng Techcombank giảm 50%, từ vùng giá 49.000 đồng xuống 25.000 đồng.
  • (HM:TPB) của TPBank cũng giảm 50%, từ vùng giá 41.000 đồng xuống 20.000 đồng.
  • (HM:VPB) (VPBank) giảm 33%,
  • (HM:MBB) (MBBank) giảm 26%,
  • Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HM:BID) (BIDV) giảm 25%,
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (HM:CTG) (VietinBank) giảm 36%
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (HM:ACB) giảm 31%
  • Công Ty Cổ Phần Chứng khoán SSI (HM:SSI) giảm 63%, từ vùng giá 46.000 đồng xuống còn 17.000 đồng.
  • Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) của Tập đoàn Hoà Phát giảm gần 50%, từ vùng giá 35.000 đồng xuống 18.000 đồng.
  • Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền (HM:KDH) giảm 46%, từ vùng giá 48.000 đồng xuống 26.000 đồng.
  • Tập đoàn Vingroup (HM:VIC) giảm 41%, từ vùng giá 100.000 đồng xuống còn 60.000 đồng.
  • Tập đoàn MaSan (HM:MSN) giảm 41%, từ vùng giá 135.000 đồng xuống 81.000 đồng.
  • Công ty cổ phần Vinhomes (HM:VHM) giảm 37%, từ vùng giá 83.000 đồng xuống còn 52.000 đồng

Chiều ngược lại, một cổ phiếu tăng giá là Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (HM:SAB) của Sabeco. Mã này hiện giao dịch ở vùng giá 183.000 đồng, tăng 21% so với đầu năm. Còn (HM:NVL) của Novaland, Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (HM:MWG), Tập đoàn Bảo Việt (HM:BVH), (HM:GAS) của Tổng Công ty Khí Việt Nam tuy có giảm so với thời điểm đầu năm nhưng biên độ không lớn.

Các cổ phiếu trong rổ VN30 luôn nhận được sự quan tâm lớn của nhà đầu tư bởi đây đều là các doanh nghiệp đầu ngành, thanh khoản lớn. Vậy với mức giảm khá lớn như hiện tại, những cổ phiếu vốn hóa lớn này đã đủ hấp dẫn để thu hút dòng tiền trở lại?

Câu trả lời trong báo báo Chiến lược đầu tư cổ phiếu dài hạn theo phương pháp P/B để định giá các nhóm cổ phiếu từ Agriseco Research cho thấy, so với giai đoạn Covid-19 bùng phát thì ở hiện tại, nền kinh tế đang quay trở lại trạng thái bình thường mới, một số doanh nghiệp bắt đầu ghi nhận hiệu quả kinh doanh khả quan hơn thời điểm trước dịch; lãi suất có thể tăng cao trong giai đoạn tới nhằm kiềm chế lạm phát.

Kết quả trong báo cáo cho thấy rằng có 22/30 cổ phiếu đang ghi nhận định giá P/B hiện tại thấp hơn so với thời điểm trước Covid-19, mặc dù vậy, chỉ 14/30 doanh nghiệp ghi nhận tình hình hiệu quả kinh doanh khả quan hơn so với thời điểm đó. Mức định giá P/B trung bình của 30 cổ phiếu trong VN30 hiện tại là 2,21 lần; thấp hơn so với thời điểm cuối năm 2019 là 2,73 lần. Tuy nhiên ROE bình quân của 30 cổ phiếu là khoảng 17,5%, thấp hơn so với mức 19,8% trước Covid-19.

Định giá P/B trung bình của nhóm VN30 đã giảm khoảng 20% so với trước dịch và có trên 70% cổ phiếu đã ghi nhận mức giá rẻ hơn, phần lớn mức giảm tập trung ở nhóm ngân hàng.

Chính vì vậy, Agriseco Research nhận định định giá của nhóm cổ phiếu trong VN30 đang ở vùng hợp lý và đã xuất hiện một số cổ phiếu ở vùng giá hấp dẫn.

2. Dự báo VND có thể giảm giá trên 5%

Các chuyên gia VCBS nhận định áp lực tăng lên của lãi suất cho vay sẽ có độ trễ so với thời điểm tăng của lãi suất huy động và có sự phân hoá giữa mức tăng và thời điểm tăng giữa các ngành nghề. Xu hướng tăng của lãi suất huy động được xem là phản ứng hợp lý khi mặt bằng lãi suất ở nhiều quốc gia đang trong xu hướng tăng. Các chuyên gia cho rằng xu hướng tăng của lãi suất huy động tiếp diễn và mặt bằng lãi suất huy động có thể tăng 1,5-2 điểm % trong cả năm 2022.

Về tỷ giá, các chuyên gia không loại trừ khả năng VND có thể giảm giá trên 5%. Theo chuyên gia, mặc dù đã liên tiếp có những điều chỉnh mạnh tay cả về tỷ giá và lãi suất điều hành, nhưng áp lực lên các chỉ báo vĩ mô vẫn chưa có tín hiệu hạ nhiệt. Việc phải liên tiếp can thiệp nâng tỷ giá bán ngoại tệ chỉ một thời gian ngắn sau động thái tăng lãi suất điều hành (22/9), cho thấy các áp lực lên các biến số kinh tế kinh tế vĩ mô chưa có bất kỳ dấu hiệu nào hạ nhiệt. Ngân hàng nhà nước (NHNN) nhiều khả năng vẫn phải tiếp tục sử dụng đều đặn, linh hoạt các công cụ tỷ giá, lãi suất với các diễn biến khó lường của thị trường.

3. Tỷ giá USD tiếp tục tăng mạnh

Sáng 13/10, tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm USD/VND tại NHNN được niêm yết ở mức 23.480 đồng/USD tăng tiếp 29 đồng/USD so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 23.925 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay tiếp tục được điều chỉnh theo chiều tăng giá. Cụ thể, rạng sáng nay:

  • Tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.770 - 24.080 đồng/USD, tăng tiếp 10 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.
  • Tại Vietinbank niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 23.735 - 24.175 đồng/USD, đảo chiều tăng 20 đồng/USD chiều mua và chiều bán.
  • Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.770 - 24.140 đồng USD, tăng tiếp 25 đồng/USD chiều mua và tăng 35 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.
  • Ngân hàng BIDV giao dịch mua - bán USD ở mức 23.810 - 24.090 đồng/USD, giữ đà tăng 20 đồng/USD cả chiều mua vào và chiều bán ra.
  • Ngân hàng ACB niêm yết giá USD ở mức 23.800 - 24.100 đồng/USD (mua - bán), cũng tăng 50 đồng/USD chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.
  • Tại SHB (HM:SHB) giá mua - bán USD giao dịch ở mức 23.790 - 24.084 đồng/USD, tăng 50 đồng/USD chiều mua và tăng 29 đồng/USD chiều bán.
  • Ngân hàng SacomBank, niêm yết giá USD ở mức 23.795 - 24.070 đồng/USD (mua - bán), giữ đà tăng 9 đồng/USD chiều mua vào và tăng 30 đồng/USD chiều bán ra so với mức niêm yết trước.
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán